intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nam Dần, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, liên kết với công ty AVET

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

49
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản của trại; xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng; xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản của trại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nam Dần, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, liên kết với công ty AVET

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN TRUNG Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI NAM DẦN, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY AVET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái nguyên – 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Nam Dần và Công ty TNHH MTV AVET VIỆT NAM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Hà Văn Trung
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 22 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong 3 năm 2017 - 5/2019 ...................................... 43 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng thực tập ............................................................................................ 44 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 45 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 47 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 48 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản ........... 49 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 50 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 51 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 53 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................. 54
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự G Gram Kg Kilogram Ml Mililit Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự Tr Trang TT Thể trọng
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam ................................. 3 2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7 2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ....13 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 17 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản. .... 21 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN31 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
  6. v 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42 Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN .................................. 43 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình ......................................................................................................... 43 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản . 44 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng thực tập .................................................................................................................... 44 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Nam Dần liên kết với công ty AVET ........................................................................................... 45 4.2.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 46 4.3. Kết quả thực hiện các biện phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại lợn Nam Dần liên kết với công ty AVET ...................................................................... 48 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 48 4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 48 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ...50 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 50 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 51 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 52 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con ...................................................... 54 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 PHỤ LỤC
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại thịt khác trong chăn nuôi (Trần Văn phùng và cs 2004) [16]. Có thể nói, thịt lợn là thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam. Vì vậy, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì nó cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ cho con người, phế phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô nhỏ lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập… Ngoài ra sự diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh và giá cả thị trường không ổn định đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn. Để chăn nuôi lợn phát triển ổn định, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại các khu chăn nuôi, đặc biệt là khu chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp. Do đó, chăn nuôi trang trại tập trung hiện nay được xem là con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản phẩm là nguồn thực phẩm an toàn cho con người. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng. Đặc biệt là công tác giốngvì vậy cần phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều yếu tố như
  8. 2 điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nam Dần, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, liên kết với công ty AVET”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nam Dần liên kết với công ty AVET. - Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế độ ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản của trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. - Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty TNHH MTV AVET Việt Nam là một công ty thành viên của tập đoàn A group được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2016, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y. Với các chi nhánh được đặt tại các vùng khác nhau trong cả nước: - Trụ sở chính: Quốc lộ 5A, Ngọc Linh, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên - Chi nhánh Đà Nẵng: 123 Hoàng Bích Sơn, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng - Chi nhánh Miền Nam: 708 Quốc lộ 1A, P.Thanh Lộc, Q.12 TP Hồ Chí Minh Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên AVET quyết tâm xây dựng một thương hiệu AVET với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể cán bộ, công nhân viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành thú y. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, cùng với sự phát triển chăn nuôi cả nước AVET không ngừng tìm tòi, phát triển các loại dược phẩm đảm bảo về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty AVET có đội ngũ nhân sự chuyên môn với trình độ cao bao gồm: 1 Giám đốc trực tiếp quản lý cán bộ công nhân viên công ty, 1 phó Giám đốc hỗ trợ quản lý công nhân viên công ty, 6 nhân viên admin chịu trách nhiệm quản lý sổ sách, thu chi của công ty, 1 Trưởng phòng kỹ thuật, 1 phó phòng kỹ thuật, 3 nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm hỗ trợ các trại chăn nuôi liên kết với công ty. Hơn 20 nhân viên kinh doanh được phân đi các vùng khác nhau, nhằm phân phối
  10. 4 sản phẩm của công ty đến người chăn nuôi, cùng với một số bộ phận đảm nhận công việc khác của công ty như: Quản lý kho, bảo vệ, lái xe. 2.1.1.3. Một số thông tin về trại lợn Nam Dần liên kết với công ty. Trong quá trình thực tập, theo sự phân công của công ty AVET em đã tham gia học tập tại trại lợn Nam Dần – là một trong những trại liên kết với công ty. Trại lợn nằm trên địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Cách trung tâm huyện Lạc Sơn 7 km 2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa bình Lạc Sơn là một huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có tổng diện tích đất tự nhiên là 58.100 ha, dân số toàn huyện là 134.132 người, trong đó có 68.500 người trong tuổi lao động. Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 28 xã và 1 thị trấn. Tuy là một huyện miền núi thuộc vùng sâu, vùng xa, nhưng đổi lại Lạc Sơn lại có nguồn lao động trẻ dồi dào, người dân cần cù chịu khó. Là huyện nông nghiệp, đất đai có độ màu mỡ cao, thuận lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa dạng, huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Hòa Bình, cách thị xã Hoà Bình 56 km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp với huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp huyện Yên Thủy, phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Huyện lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và hướng Bắc xuống hướng Nam. Lạc Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC. Ngày nóng nhất trong mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới 36 - 40oC; ngày rét nhất trong mùa đông, nhiệt độ hạ xuống 6 - 10oC. Lượng mưa trung bình năm là 1.950 mm (cao nhất là 2.400 mm, thấp nhất là 1.500 mm). Hàng năm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9. Độ ẩm bình quân năm đạt 84%.
  11. 5 Vào các tháng 6 và 7, ở Lạc Sơn thường xuất hiện gió Lào thổi không thường xuyên mà theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày, mỗi năm khoảng 2 - 3 đợt. Các đợt gió mùa đông bắc trong mùa đông làm cho thời tiết rét đậm, có những năm có lốc và mưa đá. 2.1.2. Điều kiện của cơ sở 2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có tổng diện tích khoảng 10 ha đất để xây dựng gồm: nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5000 lợn thịt bao gồm: 10 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m × 8 m/ô, 1 ô kích thước 3 m × 8 m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng có 60 ô kích thước 1.6 m × 2.4 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 540 ô kích thước 0.65 m × 2.4 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 1,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn cách nhiệt. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
  12. 6 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + 01 Chủ trang trại + 01 kỹ thuật chính + 01 Tổ trưởng chuồng đẻ + 01 Tổ trưởng chuồng bầu + 01 Tổ trưởng chuồng thịt + 01 Kế toán + 19 công nhân và 3 sinh viên thực tập + 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa. Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
  13. 7 Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao từ công ty AVET và một số công ty khác, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.3.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
  14. 8 + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. + Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi). + Điều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
  15. 9 Mcintosh G. B. (1996) [29], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Mùa vụ và thời gian chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu) (Hoàng Toàn Thắng và cs 2006) [23]. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [7], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội 6 - 7 tháng tuổi khi
  16. 10 khối lượng đạt 40 - 50kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg, lúc này mới nên cho phối giống. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [17], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [8]). Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên tĩnh. (Trần Văn phùng và cs 2004) [16]. + Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết. + Giai đoạn động dục Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ: trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho phối
  17. 11 và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng từ khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. + Giai đoạn sau động dục Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. + Giai đoạn yên tĩnh Giai đoạn này thường bắt đầu sau khi trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Thời điểm phối giống thích hợp Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện và cs(1993) [26], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
  18. 12 * Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái + Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998) [1]. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. + Tuổi phối giống lần đầu Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. + Tuổi đẻ lứa đầu Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và cs, 2003) [4]. 2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một
  19. 13 thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết (Trần Tiến Dũng và cs 2002) [6]. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay (Trần Văn phùng và cs 2004) [16]. 2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng * Sinh lý tiết sữa của lợn nái Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [23]. Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [27], ở lợn không có bể sữa nên ở lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy không phải lúc nào lợn mẹ
  20. 14 cũng có thể tiết sữa vì vậy lợn con có thể không bú được sữa mẹ khi bú Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau. Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt hơn các vú phía sau (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995 [17]). Theo Trương Lăng (1996) [10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn con trước, chờ đến khi lợn mẹ đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình Thắm (1996) [23], cần thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng  globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng. Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0