Khóa luận tốt nghiệp: Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 6
download
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, vai trò của quỹ BLTD đối với DN vừa và nhỏ, những tồn tại của quỹ BLTD, để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các DN vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh của tỉnh Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên - Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU MINH TUÂN Tên đề tài: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU MINH TUÂN Tên đề tài: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN - N02 Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Thị Hồng Vân Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp”. Để hoàn thành được khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại cơ quan. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 20 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Triệu Minh Tuân
- ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BLTD Bảo lãnh tín dụng DNVVN DN vừa và nhỏ DN Doanh nghiệp TCTD Tài Chính tín dụng DVSXKD DVSXKD SXKD Sản xuất kinh doanh NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại
- iii MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2 1.3.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3 1.4.1. Ý nghĩa học tập ................................................................................................. 3 1.4.2. Ý Nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3 1.5. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập ............................ 4 1.5.1. Thời gian ........................................................................................................... 4 1.5.2 Địa điểm ............................................................................................................. 4 1.5.3. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập .......................................................... 4 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5 2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11 2.2.1. Tình hình thế giới ............................................................................................ 11 2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 14 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về BLTD rút ra ở Việt Nam ......................................... 17 2.3. Quỹ BLTD đối với DNVVN ............................................................................. 21 2.3.1. Đặc điểm của quỹ BLTD ................................................................................ 21 2.3.2. Chức năng của quỹ BLTD .............................................................................. 22 2.3.3. Vai trò hoạt động BLTD của quỹ BLTD ........................................................ 26 2.3.4. Ảnh hưởng của quỹ BLTD đối với DNVVN ................................................. 28 2.3.5. Nội dung chủ yếu phát triển BLTD của Quỹ BLTD ...................................... 29 2.4. Sự cần thiết hình thành và phát triển quỹ BLTD đối với DNVVN ................... 34 2.4.1. DNVVN là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam ...................................... 34 2.4.2. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động................... 34
- iv Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ....................................................... 36 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 36 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 36 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 36 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 36 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 36 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 36 Phần 4.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................... 40 4.1. Điều kiện tự nhiên, KT- XH của tỉnh Thái Nguyên .......................................... 40 4.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................... 42 4.1.3. Hoạt động của quỹ .......................................................................................... 44 4.2. Khái quát về cơ sở thực tập................................................................................ 44 4.2.1. Thực trạng các quy định BLTD của quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ................ 44 4.2.2. Quy trình BLTD của Quỹ ............................................................................... 46 4.3. Thực trạng và kết quả hoạt động BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ............. 50 4.3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động của quỹ BLTD .............................................. 50 4.3.2. Doanh số bảo lãnh và cơ cấu quỹ bảo lãnh ..................................................... 52 4.3.3. Kết qủa thu phí bảo lãnh ................................................................................. 52 4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ BLTD đối với DNVVN ....... 53 4.5. Kết quả hoạt động BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ............................. 61 4.5.1. Về kết quả hoạt động BLTD cho DNVVN vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ........................................................................................................ 61 4.5.2. Một số vướng mắc trong hoạt động BLTD .................................................... 62 4.6. Thực trạng của DNVVN .................................................................................... 63 4.6.1. Nhu cầu của DNVVN ..................................................................................... 63 4.6.2. Những rào cản đối với DNVVN ..................................................................... 64 4.7. Những hạn chế ................................................................................................... 65 4.8. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ BLTD đối với DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................................................ 66 4.8.1. Định hướng phát triển của Quỹ ...................................................................... 66
- v 4.8.2. Giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả của quỹ BLTD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 67 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 77 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thu thập dữ liệu và thông tin thứ cấp ............................................. 37 Bảng 3.2: Số lượng mẫu điều tra ...................................................................... 38 Bảng 4.1: Trình độ chuyên môn của phòng nghiệp vụ ..................................... 43 Bảng 4.2: Số lượng khách hàng được bảo lãnh so với nhu cầu xin bảo lãnh từ năm 2016- 2018 ................................................................................ 51 Bảng 4.3: Doanh số BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ......................... 52 Bảng 4.4: Phí thu từ hoạt động BLTD .............................................................. 52 Bảng 4.5 Nguồn vốn UBND tỉnh Thái Nguyên cấp cho Quỹ BLTD qua các năm ................................................................................................... 59
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 cơ cấu tổ chức của Quỹ: ........................................................ 43 Sơ đồ 2: Quy trình BLTD tại Quỹ BLTD cho DNVVN tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 46
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn sản xuất kinh doanh đình đốn, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn với lãi xuất thấp, đặc biệt là những ĐVSXKD không có tài sản thế chấp dẫn đến có rất nhiều DN phải thu hẹp sản xuất, tạm dừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản. Chính vì vậy nhằm gián tiếp hỗ trợ cho DNVVN mà chính phủ đã thành lập nên Quỹ BLTD. Quỹ BLTD cho DNVVN được thành lập nhằm mục đích giúp các DN tháo gỡ vướng mắc, tạo động lực cho các DN duy trì, ổn định SXKD, đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Quỹ BLTD là một mô hình mới, lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam nên gặp phải rất nhiều khó khăn. Đến nay, theo những quy định hiện hành, những vấn đề cụ thể như đối tượng bảo lãnh, tỷ lệ bảo lãnh, phí bảo lãnh… vẫn chưa được phân loại chi tiết. Quỹ cũng chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án kinh doanh cần bảo lãnh, quy trình xin cấp bảo lãnh chưa được thuận tiện. Thái Nguyên là tỉnh được tái thành lập ngày 1/1/1997, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở miền Bắc, có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế, đã hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp nhỏ và vừa. Theo chính sách hỗ trợ các DNVVN trên địa bàn tỉnh nên Quỹ BLTD cho DNVVN tỉnh Thái Nguyên được thành lập. Tuy nhiên do mới được thành lập nên thời gian hoạt động vốn ít và là một quỹ mới nên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong phát triển BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên DN vừa và nhỏ đang là đối tượng được quan tâm mật thiết của các tổ chức xã hội, các cấp quản lý. Chính vì vậy, nhằm gián tiếp hỗ trợ các DN vừa
- 2 và nhỏ, Chính phủ đã chỉ đạo một trong những giải pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả của các quỹ BLTD. Theo thống kê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hiện nay có gần 4.000 DN (DN) vừa và nhỏ đăng ký kinh doanh, chiếm tỷ trọng trên 97% trong tổng số DN của tỉnh. Tuy nhiên, thời gian qua, hiệu quả hoạt động của khu vực này còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, nguyên nhân chủ yếu được xác định là do nhiều DN còn thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Với mục đích hỗ trợ cho DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giải quyết những khó khăn, vướng mắc nội tại, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn kinh doanh bằng cách cấp bảo lãnh cho các DN nhỏ và vừa để đáp ứng điều kiện vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, tháng 9/2015, Quỹ BLTD cho DN nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đã được thành lập. - Xuất phát từ thực tiễn trên, em chọn đề tài: “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu được thực trạng và giải pháp của quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Mục tiêu chung Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, vai trò của quỹ BLTD đối với DN vừa và nhỏ, những tồn tại của quỹ BLTD, để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các DN vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh của tỉnh Thái Nguyên. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu thực trạng bảo lãnh tín dụng thông qua quỹ bảo lãnh cho DN vừa và nhỏ. Tìm hiểu điều kiện bảo lãnh, khó khăn trong bảo lãnh và cơ chế chia sẻ rủi ro trong bảo lãnh.
- 3 Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các DN vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa học tập Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học. Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc nghiên cứu khoa học trong thực tiễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán bộ quản lý, các cán bộ chuyên môn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt công việc với đúng chuyên nghành của mình. 1.4.2. Ý Nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch phát triển, mở rộng mô hình trên địa bàn cũng như những khu vực khác. 1.4.3. Phương pháp thực hiện *Phương pháp thu thập số liệu: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các thông tin được lấy từ nhiểu nguồn khác nhau như: quỹ BLTD, ngân hàng, các DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, tài liệu thống kê, internet,… - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: + Xây dựng bảng hỏi + Tiến hành điều tra - Phương pháp quan sát: + Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lý công việc của các cán bộ. + Tiếp cận: chủ động tiếp cận, sẵn sàng làm tốt công việc được giao: - Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu + Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
- 4 Số liệu điều tra sau khi thu thập đầy đủ, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. + Phương pháp phân tích số liệu Là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích nội dung dữ liệu thông qua quá trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay mô thức. + Phương pháp phân tích SWOT Để xác định những mặt mạnh, yếu, triển vọng và rủi ro của một điều kiện sản xuất, một đặc điểm kinh tế xã hội nào đó trong một thời gian nhất định của một làng, xã, cộng đồng hay một tổ chức, một nông hộ. 1.5. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập 1.5.1. Thời gian Từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 đến ngày 20 tháng 05 năm 2019 1.5.2 Địa điểm - Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 1.5.3. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập - Thực hiện tốt quy chế nội quy giờ giấc làm việc tại cơ sở thực tập. - Làm việc, tham gia, quan sát hoạt động của cán bộ chuyên môn - Làm việc như một cán bộ thực thụ, đúng giờ giấc, nghiêm chỉnh, hoàn thành tốt công việc được giao. - Tham gia hoạt động xã hội, lao động công ích, tình nguyện. - Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
- 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Tổng quan về DNVVN DN siêu nhỏ, vừa và nhỏ hay còn gọi thông dụng là DNVVN là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn DN vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DN nhỏ và vừa ở nước mình. Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật DN năm 2014 thì “DN là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường.” DN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán tự động, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước, bởi luật DN và các quy định khác của pháp luật. Nói cách khác DN là một đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, kể cả những sản phẩm hàng hóa không do mình làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường và kết quả thu về là lợi nhuận, tích lũy được vốn để tiếp tục tái đầu tư phát triển kinh doanh ngày càng cao hơn. Loại hình DN nhỏ và vừa phát triển khá phổ biến ở các nước đang phát triển, nhất là ở các nước trong khu vực ASEAN. Ở Việt Nam, nhóm DN này
- 6 vị thế quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Có nhiều định nghĩa khác nhau về DN nhỏ và vừa: Theo hầu hết các nước trên thế giới, DN nhỏ và vừa được định nghĩa là DN có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạt động kinh doanh với số vốn và lực lượng lao động có quy mô nhỏ và trung bình so với các DN có quy mô lớn khác. Ở Việt Nam, DN nhỏ và vừa được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo luật pháp hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 200 người (theo định nghĩa công văn 681/CP – KTN ngàu 20 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển DN vừa và nhỏ thì DN vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: DN vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo định nghĩa này, các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam bao gồm các DN Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng kí kinh doanh theo Luật DN Nhà nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng kí theo Luật DN, Luật Hợp tác xã, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ. Theo điều 3 Nghị định số 59/2009/NĐ- CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển DN vừa và nhỏ, thì: ” DN vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”
- 7 Tóm lại, DN vừa và nhỏ là những DN có quy mô vừa và nhỏ, xét trên tiêu chí doanh thu, số lượng lao động bình quân hoặc nguồn vốn kinh doanh xét trên các quy tắc phân loại quy mô của các loại hình DN. 2.1.1.2 Phân loại DNVVN Ngày 11/3/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/NĐ- CP chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa thay thế cho Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa. Theo đó trong từng lĩnh vực, thay vì việc phân loại DN nhỏ và vừa được căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và nguồn vốn (trong đó ưu tiên nguồn vốn) thì hiện nay căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và doanh thu hoặc nguồn vốn (trong đó ưu tiên doanh thu) 1. DN siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. DN siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. 2. DN nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này DN nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- 8 3. DN vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là DN nhỏ, DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. DN vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ, DN nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 2.1.1.3. Đặc điểm DNVVN DN vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các DN của một nền kinh tế, nhóm DN này có những đặc điểm cơ bản như: Thứ nhất, DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số DN, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu (EC) công bố 8/2014, hơn 20 triệu DN vừa và nhỏ ở châu Âu chiếm 99% tổng số DN. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các DN vừa và nhỏ tại Mỹ, nhóm DN này chiếm tới 99% tổng số DN, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển DN thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có 543.963 DN, trong đó DN vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội. Thứ hai, DN vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng.
- 9 Thứ ba, DN vừa và nhỏ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ chính các DN với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập đoàn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các DN vừa và nhỏ ở các quốc gia này phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt động kinh doanh. Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các DN này thường tập trung vào các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thương mại (2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% DN vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp. 2.1.1.4 Khái niệm về bảo lãnh Bảo lãnh là một thuật ngữ được sử dụng từ lâu đời. Trong xã hội phong kiến người ta đã biết đến khái niệm lý trưởng và những người có thế lực bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ bảo lãnh cho con... Sau đó bảo lãnh được phát triển sang lĩnh vực dân sự và nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Bảo lãnh được phân ra hai hình thức dựa vào tính chất và đối tượcg bảo lãnh là: Bảo lãnh đối nhân và bảo lãnh đối vật. Bảo lãnh đối nhân: Được áp dụng chủ yếu với các quan hệ phi tài sản hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài sản trong dân sự. Bảo lãnh đối vật: Được áp dụng trong quan hệ hợp đồng kinh tế và dân sự có yếu tố tài sản. Đó chính là bảo lãnh, một trong các phương thức bảo đảm việc vi phạm hợp đồng. Trong pháp luật dân sự nước ta khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 366 Bộ luật Dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền ( gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ( gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà nguời được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ...”.
- 10 Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “ Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết...” Từ đó ta đưa ra khái niệm chung về bảo lãnh như sau: “ Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghiã vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh”. Hoạt động bảo lãnh ngày nay được phát triển phong phú và đa dạng trong mọi mặt của nền kinh tế xã hội. Để phân loại, người ta dựa vào một số các tiêu thức như: - Dựa trên chủ thể bảo lãnh: + Bảo lãnh nhà nước với DN. + Bảo lãnh công ty mẹ với công ty con. + Bảo lãnh của ngân hàng với DN. - Dựa trên mục đích kinh tế: + Bảo lãnh vì mục đích kinh tế. + Bảo lãnh vì mục đích phi kinh tế. 2.1.1.5. Khái niệm về hoạt động BLTD Hoạt động BLTD là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với tổ chức tín dụng cho vay vốn (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã được trả thay. Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò cầu nối giữa tổ chức tín dụng với DNVVN trong việc thẩm định dự án của DN để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: Quỹ BLTD thẩm định dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới thiệu DN đến tổ chức tín dụng có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, Quỹ
- 11 bảo lãnh cho những DN còn thiếu tài sản thế chấp và trả nợ thay cho các DN nếu DN chưa có khả năng trả nợ. Các DNVVN luôn có nhu cầu về vốn rất lớn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đối mới công nghệ, xúc tiến thương mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực,... nhưng với đặc điểm chung của hầu hết các DNVVN ở Việt Nam (như quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao...), là nguyên nhân chính làm cho các DN này khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ BLTD phải đảm đương vai trò là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, đôi khi cũng là điều kiện tiền đề để các DNVVN tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. 2.1.1.6. Khái niệm quỹ BLTD Quỹ bảo lãnh tín dụng là một hình thức giúp cho DN được tiếp cận vốn vay, khi mà DN không có gì để thế chấp. DN chỉ cần có một phương án sản xuất – kinh doanh tốt, khả thi và các ngân hàng đảm bảo giám sát được dòng vốn là có thể giải ngân. Theo như Nghị định 34/2018/NĐ- CP về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ BLTD cho DN nhỏ và vừa được ban hành vào ngày 8/3/2018, những điều kiện cho DN để được Qũy tín dụng xem xét cấp bảo lãnh là như sau: có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay; dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh phải được Qũy BLTD thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định; có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, DN không có các khoản nợ thuế từ một năm trở lên theo Luật quản lí thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình thế giới 1. Quỹ BLTD tại Malaysia Theo Viện nghiên cứu kinh tế Malaysia (2000), các ĐVSXKD ở Malaysia chiếm khoảng 90% tổng số DN của cả nước và giải quyết 29,7% tổng số việc làm. Nhằm giúp đỡ các DN này tiếp cận vốn nguồn vốn tín dụng, tại Malaysia đã tồn tại 4 hệ thống (schemes) BLTD, đó là:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo lãnh Ngân hàng tại Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - thực trạng và các giải pháp hoàn thiện
108 p | 304 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tài chính: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
98 p | 77 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và đánh giá chính sách tiêu thụ sản phẩm tôn lạnh tại công ty TNHH tôn Bảo Khánh
109 p | 151 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái - Thực trạng và giải pháp
75 p | 24 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
87 p | 39 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE
94 p | 82 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp plasma lạnh trên một số bệnh nhân có tổn thương da
49 p | 34 | 12
-
Khoá luận tốt nghiệp: Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay
125 p | 26 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm con người kết hợp tại Công ty Bảo hiểm PJICO Huế
114 p | 41 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
88 p | 50 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Linh Đàm
92 p | 103 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp Quản trị văn phòng: Công tác xây dựng Chương trình, Kế hoạch tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La, tỉnh Sơn La
71 p | 17 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm vật chất xe ô tô của khách hàng tại Công Ty Bảo Hiểm Xuân Thành
113 p | 41 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm vật chất xe Ô tô tại công ty bảo hiểm PVI Huế
66 p | 35 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật cắt lạnh tại Trung tâm Giải phẫu bệnh và Tế bào học Bệnh viện Bạch Mai
61 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Bảo tàng học: Tìm hiểu sưu tập cổ vật gốm của nhà sưu tập tư nhân Lê Quang Chức - Hội Cổ vật Thiên Trường tỉnh Nam Định
9 p | 42 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại Công ty TNHH bao bì Hoàng Việt Vina
98 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn