intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

25
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của khoá luận "Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay" nhằm đưa ra một số dự báo về triển vọng của việc thực thi Chính sách hướng Đông ở Việt Nam, góp phần định hướng những giải pháp cho việc thúc đẩy hơn nữa hiệu quả thực thi chính sách này ở Việt Nam trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA SỬ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NIÊN KHÓA 2010 – 2014 CHÍNH SÁCH HƢỚNG ĐÔNG CỦA ẤN ĐỘ ĐỐI VỚI VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẬP NIÊN 90 ĐẾN NAY Chuyên ngành : SƢ PHẠM LỊCH SỬ Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN Sinh viên thực hiện : ĐÀM THỊ NHUNG MSSV : 1056020013 Lớp : D10LS01 Bình Dƣơng, 5/2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Ts. Nguyễn Phương Lan. Các số liệu và trích dẫn trong khóa luận là trung thực. Mọi ý kiến và những tham khảo khác không phải của người viết được chú thích và ghi rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của khóa luận. Sinh viên Đàm Thị Nhung
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới: Tiến sĩ Nguyễn Phương Lan, khoa Lịch sử, trường Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban lãnh đạo khoa và quý thầy cô trong khoa Lịch sử trường Đại học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn quý Thư viện trường Đại học Thủ Dầu Một, Thư viện tỉnh Bình Dương, Thư viện khoa học tổng hợp TP.HCM. Đồng cảm ơn Thông tấn xã Việt Nam - cơ quan đại diện tại TP.HCM đã tạo điều kiện cung cấp những tư liệu quý báu, bổ ích giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin cảm tạ sự giúp đỡ động viên lớn lao của gia đình, bạn bè, người thân, quý thầy cô trên quãng đường học tập và hoàn thành khóa luận. Bình Dương, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Đàm Thị Nhung
  4. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ Bình Dương, Ngày…..tháng.….năm 2014 Giảng viên hƣớng dẫn
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ Bình Dương, Ngày…..tháng.….năm 2014 Giảng viên phản biện
  6. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN NHẬN XÉT CỦA GVHD NHẬN XÉT CỦA GVPB MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................5 4. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................7 6. Đóng góp của đề tài ................................................................................7 7. Nguồn tài liệu ........................................................................................7 8. Bố cục đề tài ...........................................................................................8 NỘI DUNG .......................................................................................................9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NHÂN TỐ QUY ĐỊNH VAI TRÒ CỦA VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH HƢỚNG ĐÔNG .....................9 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ .......................................................................9 1.2. Qúa trình hình thành và phát triển Chính sách hướng Đông của Ấn Độ .12 1.3. Vai trò Việt Nam trong Chính sách hướng Đông của Ấn Độ ..................21 CHƢƠNG 2 NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HƢỚNG ĐÔNG CỦA ẤN ĐỘ ĐỐI VỚI VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẬP NIÊN 90 ĐẾN NAY .....................................26
  7. 2.1. Nội dung Chính sách hƣớng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam trên các lĩnh vực .................................................................................................26 2.1.1. Về kinh tế ...................................................................................26 2.1.2. Về khoa học kỹ thuật...................................................................40 2.1.3. Về chính trị - ngoại giao ..............................................................44 2.1.4. Về an ninh – quân sự ...................................................................46 2.1.5. Về văn hóa – giáo dục .................................................................56 2.2. Hệ quả của Chính sách hƣớng Đông Ấn Độ thực thi với Việt Nam ..61 2.2.1. Thành tựu .....................................................................................61 2.2.2. Hạn chế ........................................................................................69 CHƢƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HƢỚNG ĐÔNG CỦA ẤN ĐỘ ĐỐI VỚI MỐI QUAN HỆ ẤN ĐỘ - VIỆT NAM VÀ TRIỂN VỌNG CỦA NÓ ....................................................................................................................73 3.1. Tác động...................................................................................................73 3.1.1. Tác động đối với Ấn Độ ..............................................................73 3.1.2. Tác động đối với Việt Nam .........................................................76 3.1.3. Tác động đối với quan hệ Ấn Độ - Việt Nam .............................78 3.1.4. Tác động đối với khu vực Đông Nam Á .....................................81 3.1. 5. Tác động đối với thế giới ............................................................82 3.2. Triển vọng ................................................................................................82 KẾT LUẬN .....................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................91 PHỤ LỤC ........................................................................................................96
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn, có vị trí địa chiến lược quan trọng đối với khu vực và thế giới. Nằm ở vị trí trung tâm của miền Nam châu Á, ba mặt đều giáp Ấn Độ Dương, lại án ngữ trên con đường huyết mạch từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương. Nơi đây đã từng là một trong những nền văn minh lớn và cổ xưa nhất của loài người. Với những lợi thế về vị trí địa lý và các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khác, Ấn Độ hội tụ nhiều tiềm năng to lớn để phát triển. Đặc biệt, từ sau ngày giành độc lập (1947) đến nay, Ấn Độ vươn lên mạnh mẽ, tốc độ phát triển kinh tế nhanh, vai trò và vị thế trên trường quốc tế được nâng cao. Vì thế, Ấn Độ được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là “cường quốc đang lên”. Trong bối cảnh hậu chiến tranh lạnh, tình hình thế giới và khu vực có nhiều chuyển biến hết sức nhanh chóng và phức tạp, trước những đòi hỏi mới của môi trường quốc tế và trong nước, Ấn Độ đã tiến hành điều chỉnh chính sách đối ngoại - thực hiện ngoại giao toàn diện “liên kết với phương Tây và hướng về phương Đông”. Kết quả của sự điều chỉnh đó là sự ra đời Chính sách hướng Đông vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX với trọng tâm ban đầu là khu vực Đông Nam Á. Việt Nam là một nước Đông Nam Á, thành viên của ASEAN, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế - chính trị và an ninh. Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Việt Nam đã và đang giành được những thành tựu to lớn, khẳng định được uy tín trong cộng đồng quốc tế. Trong lịch sử, Việt Nam và Ấn Độ từng có mối quan hệ truyền thống hữu nghị lâu đời trên nhiều phương diện. Ấn Độ luôn coi trọng “vị thế then chốt” của Việt Nam trong Chính sách hướng Đông. Điều này được thể hiện rất rõ trong các phát biểu hay tuyên bố chung của những cuộc tiếp xúc 1
  9. cấp cao giữa lãnh đạo hai nước. Bộ trưởng ngoại giao Ấn Độ Pranab Mukherjee đã nói: Việt Nam là đối tác chủ chốt của Ấn Độ trong ASEAN và trong Chính sách “hướng Đông”. Ngài E. Ahamed, Quốc vụ khanh Ấn Độ cũng khẳng định: “Ấn Độ luôn coi trọng và giành ưu tiên cao trong việc phát triển mối quan hệ với Việt Nam và coi Việt Nam là trụ cột trong Chính sách hướng Đông của mình”. Từ nhận thức đó, Ấn Độ không ngừng thúc đẩy mạnh mẽ Chính sách hướng Đông và gia tăng hợp tác đối với Việt Nam. Về phía Việt Nam, chủ trương nhất quán trong đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta đó là: “sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trọng cộng đồng quốc tế”. Vì thế, Việt Nam luôn coi trọng và mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ với Ấn Độ. Việt Nam rất ủng hộ Chính sách hướng Đông và sẵn sàng là cầu nối giữa Ấn Độ với các nước trong khu vực ASEAN để cùng phấn đấu cho hòa bình, thịnh vượng tại khu vực. Những trình bày trên đây cho thấy việc nghiên cứu, tìm hiểu “Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay" có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Nó không chỉ làm rõ nội dung Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam, vị trí của Việt Nam trong tổng thể chính sách đó mà còn góp phần luận chứng cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn cho các đối sách trong chính sách đối ngoại của Việt Nam với Ấn Độ, cũng như thực trạng của Chính sách hướng Đông hiện nay và triển vọng trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn vấn đề trên làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chính sách hướng Đông tính đến nay đã hình thành và phát triển hơn hai thập niên. Chính sách này ra đời đã mở ra một bước ngoặt mới trong quan hệ Ấn Độ - Việt Nam, lôi cuốn sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học 2
  10. giả trong và ngoài nước. Có thể kể đến các công trình trực tiếp liên quan đến đề tài như: - Bài viết India Look East (Ấn Độ hướng Đông) năm 2000 của Trung tâm nghiên cứu chiến lược và Quốc tế Mĩ bàn về chiến lược hướng Đông của Ấn Độ sau khi Ấn Độ tiến hành các vụ thử hạt nhân vào năm 1998. Bài viết tập trung phân tích 3 mục tiêu của chính sách này. Đó là: sự cạnh tranh chiến lược với Trung Quốc, quá trình hướng tới Nhật Bản và đặc biệt là hướng tới khu vực Đông Nam Á. - Prakash Nanda, Rediscovering Asia: Evolution of India’s Look East Plicy (Khám phá lại châu Á: Sự tiến triển của Chính sách hướng Đông của Ấn Độ). Đây được xem là công trình nghiên cứu tương đối cụ thể về Chính sách hướng Đông với những vấn đề cụ thể như: thuật ngữ “phía Đông”, phạm vi hướng Đông, các nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của Chính sách hướng Đông. Xung quanh vấn đề Chính sách hướng Đông, ngoài những nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài còn có các công trình, bài viết khác. Đó là: - Nguyễn Trường Sơn (2005), Chính sách hướng Đông của Ấn Độ và tác động đến quan hệ Ấn Độ - ASEAN (Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế). Công trình nghiên cứu về các vấn đề của Chính sách hướng Đông như: nguyên nhân hình thành, mục tiêu, các giai đoạn phát triển, phạm vi triển khai Chính sách hướng Đông và mối quan hệ giữa Ấn Độ - ASEAN trên các lĩnh vực. Trong đó, tác giả có đề cập đến vai trò cầu nối của Việt Nam trong chính sách Hướng Đông. Tuy nhiên, mới chỉ dừng ở mức độ khái quát. - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Quan hệ Ấn Độ và Đông Nam Á: cam kết và mở rộng” do trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức cùng với Viện nghiên cứu châu Á Maulana Abul 3
  11. Kalam Azad (Ấn Độ) tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh ngày 15 - 16/05/2009. Một số bài tham luận trong hội thảo đã đề cập đến Chính sách hướng Đông, quan hệ Ấn Độ - Việt Nam. Dù vậy, đó mới chỉ là những bài viết ngắn, mang tính chất tổng quan, mỗi bài viết chỉ mới đề cập đến một vài khía cạnh của vấn đề, chưa phải là công trình nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ. - Võ Xuân Vinh (2011), ASEAN trong Chính sách hướng Đông của Ấn Độ. Công trình phân tích vị trí của ASEAN trong Chính sách hướng Đông của Ấn Độ, trong đó Việt Nam giữ vị trí đặc biệt quan trọng. - Trần Thị Thu (2012), Chính sách hướng Đông của Ấn Độ và tác động của nó đến an ninh khu vực Đông Nam Á (1991 – 2010) (Luận văn Thạc sĩ Lịch sử) - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Công trình tập trung nghiên cứu về Chính sách hướng Đông của Ấn Độ và đánh giá tác động của chính sách này đến tình hình an ninh khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn từ 1991 - 2010. Đối với vấn đề quan hệ Ấn Độ - Việt Nam trong bối cảnh của Chính sách hướng Đông, tác giả có đề cập nhưng còn mờ nhạt và chủ yếu trên lĩnh vực an ninh. - Châu Thanh Phương (2014), Qúa trình cạnh tranh giữa Trung Quốc và Ấn Độ ở khu vực Đông Nam Á (1991 - 2012) (Luận văn Thạc sĩ Lịch sử) - trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Công trình nghiên cứu quá trình cạnh tranh Trung - Ấn ở khu vực Đông Nam Á và cả ở Việt Nam. Tác động của nó đến tình hình khu vực. Ở phần đầu luận văn, tác giả cũng dành một phần để nói về Chính sách hướng Đông của Ấn Độ, nhưng những nghiên cứu về chính sách này đối với Việt Nam ra sao thì chưa được đề cập. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đã giúp cho tác giả có một cơ sở kiến thức chung, nền tảng và từ đó định hướng, tiếp cận, đi sâu nghiên cứu vấn đề. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà hầu hết các công 4
  12. trình mới chỉ đề cập đến Chính sách hướng Đông ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, thời điểm này hay thời điểm khác mà chưa đi sâu vào nghiên cứu nội dung của chính sách ấy đối với Việt Nam trên từng lĩnh vực một cách toàn diện và có hệ thống. Từ nhận thức đó, tác giả đã cố gắng tiếp thu và kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, đồng thời nỗ lực tìm tòi và hệ thống hóa những nội dung tiếp cận được nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá quá trình thực thi Chính sách hướng Đông của Ấn Độ ở Việt Nam và vai trò của Việt Nam trong chính sách này. Qua đó, bước đầu đánh giá những thành tựu và triển vọng của Chính sách hướng Đông trong thời gian tới. Rút ra các tác động của việc triển khai chính sách này đến quan hệ Ấn - Việt, khu vực và quốc tế. Mặc dù có nhiều cố gắng, song do những hạn chế khách quan và chủ quan, nguồn tư liệu được khai thác và sử dụng trong đề tài chủ yếu từ phía Việt Nam, tác giả vẫn chưa tiếp cận được nhiều tài liệu của các học giả nước ngoài nên không tránh khỏi thiếu sót. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài có đối tượng nghiên cứu là Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam trên từng lĩnh vực và Việt Nam trong việc tiếp nhận chính sách đó. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Chủ đề khóa luận là Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay. Sở dĩ lấy thập niên 90 làm xuất phát điểm để nghiên cứu vì đây là khoảng thời gian đất nước Ấn 5
  13. Độ bắt đầu tiến hành công cuộc cải cách toàn diện nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ, khủng hoảng và cũng là để thích ứng với tình hình mới của thế giới thời kỳ hậu chiến tranh lạnh. Trong bối cảnh đó, Chính sách hướng Đông đã ra đời và được xem như “con bài chiến lược trong chính sách ngoại giao Ấn Độ” với phạm vi khá rộng lớn, trọng tâm ban đầu của chính sách là khu vực Đông Nam Á, trong đó Việt Nam được xác định là một mắt xích quan trọng. - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung vào không gian nghiên cứu chính là Ấn Độ và Việt Nam; Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam trên các lĩnh vực; Việt Nam trong quá trình tiếp nhận chính sách này. 4. Mục tiêu nghiên cứu Qua việc tìm hiểu Chính sách hướng Đông của Ấn Độ, chúng tôi mong muốn hiểu rõ hơn về Chính sách hướng Đông (sự ra đời, mục tiêu, nội dung, phạm vi…) và vai trò của Việt Nam trong tổng thể chính sách đó, cùng những tác động của chính sách này đến Ấn Độ, Việt Nam, quan hệ Ấn - Việt và khu vực Đông Nam Á; những thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số dự báo về triển vọng của việc thực thi Chính sách hướng Đông ở Việt Nam, góp phần định hướng những giải pháp cho việc thúc đẩy hơn nữa hiệu quả thực thi chính sách này ở Việt Nam trong tương lai. 6
  14. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Về phương pháp luận chung, đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, xem xét vấn đề. - Về phương pháp nghiên cứu cụ thể, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử và logic. Các phương pháp khác cũng được vận dụng vào quá trình nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, liên ngành. 6. Đóng góp của đề tài Khóa luận là kết quả của quá trình tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tư liệu và những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước. Đề tài sẽ khái quát Chính sách hướng Đông và vai trò của Việt Nam; phân tích nội dung của Chính sách hướng Đông mà Ấn Độ thực thi với Việt Nam trên từng lĩnh vực cụ thể; từ đó rút ra những nhận định, đánh giá bước đầu về hiệu quả, tác động, hạn chế và triển vọng của chính sách này. Kết quả nghiên cứu và tư liệu thu thập được có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên và những ai quan tâm đến vấn đề mà tác giả nghiên cứu. 7. Nguồn tài liệu Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả dựa vào các nguồn tài liệu chính sau đây: - Một số văn bản đối ngoại của Chính phủ, Bộ Ngoại giao Ấn Độ đối với Việt Nam. 7
  15. - Các tài liệu viết về quan hệ hợp tác Ấn Độ - Việt Nam. - Một số văn kiện, tài liệu của Đảng Cộng sản, Nhà nước và Bộ ngoại giao Việt Nam, các Hiệp định, Thỏa thuận thư, Tuyên bố chung, các bài phát biểu của các nhà lãnh đạo hai nước Ấn Độ - Việt Nam. - Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như các luận án, luận văn, các bài viết được công bố trên các báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học… - Ngoài ra còn có nguồn tài liệu Internet: http://nghiencuubiendong.vn; http://www.mofa.gov.vn . . . 8. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở hình thành và những nhân tố quy định vai trò của Việt Nam trong Chính sách hướng Đông Chương 2. Nội dung Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam Chương 3. Tác động của Chính sách hướng Đông đối với mối quan hệ Ấn Độ - Việt Nam và triển vọng của nó 8
  16. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NHÂN TỐ QUY ĐỊNH VAI TRÒ CỦA VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH HƢỚNG ĐÔNG 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ Trước khi đi vào tìm hiểu nội dung Chính sách hướng Đông của Ấn Độ đối với Việt Nam, chúng ta cần làm sáng tỏ nội hàm một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, làm phương pháp luận cho quá trình nghiên cứu. - Thuật ngữ “Chính sách”: Theo Từ điển Lịch sử phổ thông, Chính sách là chủ trương cụ thể của một Đảng hay Chính phủ về nhiệm vụ: chiến tranh kinh tế, chính sách ngoại giao... [15; 100]. Như vậy, Chính sách là sự thể hiện ý chí của một Đảng, Chính phủ về một nhiệm vụ nào đó, được hoạch định một cách rõ ràng, có mục tiêu lâu dài và cụ thể. - Thuật ngữ “Chính sách đối ngoại”(Foreign policy): Theo Sổ tay thuật ngữ Quan hệ quốc tế, Chính sách đối ngoại của một quốc gia là tập hợp các chiến lược mà quốc gia đó sử dụng trong quá trình tương tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa - xã hội, nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau phù hợp với lợi ích quốc gia đó [8; 49]. Chính sách đối ngoại thường được coi là cánh tay nối dài của chính sách đối nội, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đạt được sự thịnh vượng về kinh tế, hay bảo vệ và tối đa hóa lợi ích quốc gia nói chung, thông qua các con đường như hợp tác, cạnh tranh, xung đột hoặc thậm chí chiến tranh. Vai trò của chính sách đối ngoại ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, không một quốc 9
  17. gia nào có thể tồn tại biệt lập và sự giao lưu, hợp tác ngày càng được chú trọng. Chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia thường được hoạch định bởi bộ máy chính phủ cao nhất của quốc gia. Mỗi quốc gia khác nhau, mỗi thể chế chính trị khác nhau lại có các cấu tạo bộ máy hoạch định chính sách đối ngoại khác nhau. Nhìn chung, các nhân tố chủ chốt quyết định chính sách đối ngoại của một quốc gia bao gồm:  Thế và lực của quốc gia trên trường quốc tế  Tình hình chính trị và an ninh thế giới  Mục tiêu quốc gia mong muốn đạt được  Ảnh hưởng của bộ máy hoạch định chính sách đối ngoại  Các nhân tố chính trị nội bộ (các nhóm lợi ích…) - Thuật ngữ “Chính sách hướng Đông”: Chính sách hướng Đông (Look East Policy) hay Chiến lược hướng Đông (Look East Strategy) không phải là chính sách của riêng Ấn Độ. Trước đây, ngay từ thời cổ đại, các nước phương Tây đã thực thi Chính sách hướng Đông trong quá trình Đông tiến và trong các hoạt động giao lưu văn hóa và thương mại với các nước phương Đông. Trong suốt quá trình lịch sử, các nước phương Đông đều có Chính sách hướng Đông, tuy mức độ khác nhau. Ngay từ thời cổ đại, các nước phương Tây thông qua “con đường tơ lụa” để thiết lập buôn bán với phương Đông. Bước sang thời hậu kỳ trung đại, các nước phương Tây đã hướng về phương Đông - nơi vẫn được coi là xứ sở của sự trù phú và cái nôi của những nền văn minh rực rỡ, tiến hành các cuộc “phát kiến địa lí”, thiết lập các thương điếm buôn bán với các nước 10
  18. phương Đông. Vào đầu thời cận đại, các nước phương Tây hướng về phương Đông, đua nhau bành trướng, xâm chiếm các nước phương Đông làm thuộc địa. Vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, Chính sách hướng Đông mang một sắc thái mới, nội dung mới. Đối diện với Chính sách hướng Đông bằng bạo lực của các nước phương Tây, các nước phương Đông đã anh dũng đứng lên đấu tranh, nhưng kết quả đều bị thất bại và lần lượt biến thành thuộc địa hoặc phụ thuộc vào phương Tây. Riêng Nhật Bản, nhờ kịp thời thực hiện đường lối duy tân, mở cửa nên đã thoát khỏi họa xâm lăng, nhanh chóng trở thành một đất nước “phú quốc cường binh”, là tâm điểm để các nước phương Đông noi theo. Thực tế, nhiều nước phương Đông đã chủ trương học tập Nhật Bản, thực hiện canh tân, cải cách, xây dựng đất nước cường thịnh. Như vậy, nội hàm của hướng Đông lần này là phương Đông nhìn về phương Đông, tức là hướng về Nhật Bản để học hỏi. Với mục đích đó, các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên đều phát động phong trào Đông Du, đưa hàng trăm, hàng nghìn thanh niên ưu tú sang Nhật học tập, chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước. - Chính sách hướng Đông của Ấn Độ: Chính sách “hướng Đông” của Ấn Độ bắt nguồn từ tư tưởng coi trọng phương Đông và cho rằng vận mệnh của Ấn Độ luôn gắn bó, phụ thuộc vào khu vực này. Thuật ngữ “hướng Đông” gắn liền với tín ngưỡng cổ truyền của người dân Ấn Độ, mỗi buổi sáng khi cầu nguyện luôn hướng về phía mặt trời mọc – hướng về phương Đông để đón nhận những điều tốt lành. Tư tưởng “hướng Đông” của Ấn Độ có từ thời xa xưa. Ngay từ thời cổ đại, Ấn Độ đã hướng về phương Đông, không phải để học tập phương Đông 11
  19. mà để truyền bá văn hóa, văn minh cho phương Đông. Thành quả lớn nhất của Chính sách hướng Đông là sự truyền bá Đạo Phật rộng rãi sang các nước Đông Á. Sau khi giành độc lập năm 1947, Thủ tướng Jawaharlal Nehru đã tích cực thực thi Chính sách hướng Đông. Tuy nhiên, phải đến năm 1991, sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, Chính sách hướng Đông của Ấn Độ mới trở thành chiến lược quốc gia. Ngày nay, Chính sách hướng Đông là một bộ phận cốt lõi, nhất quán và liên tục trong đường lối đối ngoại của Ấn Độ. Như vậy, hiểu một cách đơn giản, Chính sách hướng Đông của Ấn Độ là chính sách đối ngoại lấy những quốc gia ở phía Đông Ấn Độ làm trung tâm. Đông Nam Á là khu vực nằm ở phía Đông của Ấn Độ, có mối liên hệ chặt chẽ về địa lí, lịch sử và văn hóa, vì thế tình hình an ninh của khu vực Đông Nam Á cũng ảnh hưởng trực tiếp đến đến an ninh Ấn Độ. Mặt khác, sự phát triển kinh tế năng động của khu vực Đông Nam Á đã tạo ra sự hấp dẫn đối với Ấn Độ, nhất là trong chiến lược phát triển vùng Đông Bắc Ấn Độ. Do đó, Ấn Độ tiến hành Chính sách hướng Đông nhằm thiết lập và phát triển mối quan hệ với các quốc gia láng giềng ở phía Đông, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á trong tổng thể chính sách đối ngoại với toàn bộ khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trong số các quốc gia thành viên ở khu vực, Việt Nam chiếm giữ vị trí quan trọng, được Ấn Độ xác định là “trụ cột” của Chính sách hướng Đông. 1.2. Qúa trình hình thành và phát triển Chính sách hƣớng Đông của Ấn Độ Sự ra đời của Chính sách hướng Đông của Ấn Độ bắt nguồn từ nhiều nhân tố. Các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình trong nước những năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế 12
  20. kỷ XX đã buộc Ấn Độ phải tiến hành cải cách toàn diện đất nước, điều chỉnh đường lối đối ngoại, thực thi Chính sách hướng Đông. Thứ nhất, sự sụp đổ của Liên Xô và sự tan rã của các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa đã làm cho Ấn Độ mất đi một chỗ dựa quan trọng về kinh tế, chính trị và quốc phòng. Tuy là một nước không liên kết nhưng Ấn Độ lại có nhiều quan điểm gần gũi với Liên Xô, vì thế hai bên đã kí kết Hiệp ước hòa bình hữu nghị và hợp tác vào năm 1971. Điều đó cho thấy về mặt chính trị, quan hệ Ấn - Xô là quan hệ đồng minh chiến lược. Về mặt kinh tế, cũng như quân sự thì Liên Xô là một chỗ dựa vững chắc của Ấn Độ, các nhà máy chủ chốt trong nền công nghiệp của Ấn Độ phần lớn được xây dựng dưới sự giúp đỡ của Liên Xô, đồng thời đó còn là thị trường xuất khẩu lớn, nơi viện trợ tài chính, cung cấp các loại vũ khí và thiết bị quân sự, giúp đào tạo nguồn nhân lực cho Ấn Độ. Vì vậy, sự sụp đổ của Liên Xô đã tác động mạnh mẽ tới tình hình kinh tế vốn gặp rất nhiều khó khăn và tình hình chính trị đang có nhiều bất ổn của Ấn Độ ở cuối những năm 80 của thế kỷ XX. Đây có thể coi là nhân tố quyết định việc Ấn Độ phải tiến hành cải cách toàn diện, hướng tầm nhìn về phía Đông, tìm kiếm sự hợp tác với các đối tác mới, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh trật tự thế giới hai cực đã tan dã, quan hệ quốc tế cũng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, xu hướng đa dạng hoá, đa phương hoá trong tiến trình hội nhập toàn cầu trở nên phổ biến. Hoà bình, ổn định hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các quốc gia. Toàn cầu hóa kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong quan hệ giữa các quốc gia, kinh tế được ưu tiên phát triển và trở thành chủ đề chính trong quan hệ quốc tế. Trước bối cảnh quốc tế và xu thế chung đó của thế giới, các quốc gia đều phải điều chỉnh lại chính sách đối ngoại của mình để thích ứng với tình hình mới. Ấn Độ cũng không nằm ngoài xu thế đó. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2