intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà Broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc dùng Algimun đến gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên. Bản thân làm quen với các nghiên cứu khoa học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà Broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG THỊ THÙY Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA ALGIMUN ĐẾN TỶ LỆ MẮC BỆNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ BROILER COBB 500 NUÔI CHUỒNG HỞ VỤ ĐÔNG XUÂN TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG THỊ THÙY Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA ALGIMUN ĐẾN TỶ LỆ MẮC BỆNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ BROILER COBB 500 NUÔI CHUỒNG HỞ VỤ ĐÔNG XUÂN TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 1, năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Thùy
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Học tập trên giảng đường là thời gian sinh viên tiếp thu cơ sở lý thuyết, tìm hiểu những cái hay, cái mới, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại. Thực tập tốt nghiệp là quá trình học hỏi, nghiên cứu, ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên nâng cao trình độ, củng cố tay nghề, để trở thành một kỹ sư, bác sĩ thú y giỏi, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân, em tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất thịt của gà Broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên”. Được sự hướng dẫn của thầy cô cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất của gà Cobb 500 ................................................... 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................... 26 Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin cho gà thịt ........................................ 34 Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh Cầu trùng........................................................ 35 Bảng 4.3. Kết quả phục vụ sản xuất .................................................................. 37 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của Algimun tới hiệu quả điều trị bệnh CRD.............. 38 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm .................................... 39 Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi....................... 40 Bảng 4.7. Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm ................... 41 Bảng 4.8. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) .................. 42 Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm ................................. 44 Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ..................... 45 Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) tuần của gà thí nghiệm ..... 46 Bảng 4.12. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi (n = 6 cho mỗi lô) .................................................................................................... 47 Bảng 4.13. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí ghiệm ............... 48
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................... 7 Hình 2.2. Gà Cobb 500 ................................................................................... 16 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 41 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối.......................................................... 42 Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ........................................................ 43
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐC Đối chứng ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh TĂ Thức ăn TĂTN Lượng thức ăn thu nhận TTTA Tiêu tốn thức ăn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN Thí nghiệm
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Mở đầu ........................................................................................................ 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Algimun ................................................................. 3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ................ 7 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm .......................................................................................... 12 2.1.4. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 .............. 16 2.1.5. Chế độ chiếu sáng ................................................................................. 18 2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà broiler ................................................ 19 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
  9. vii Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25 3.4.2. Các chỉ tiêu và Phương pháp theo dõi .................................................. 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 32 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 37 4.2.1. Ảnh hưởng của Algimun tới hiệu quả điều trị bệnh ................................ 37 4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 38 4.2.3. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 39 4.2.4. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm.............. 43 4.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................. 46 4.2.6. Kết quả mổ kháo sát của gà thí nghiệm ................................................ 46 4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán .................................................. 47 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 50 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Mở đầu Trong chăn nuôi gia cầm, những bệnh đường tiêu hóa liên quan đến các vi sinh vật có hại là một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm năng suất, hiệu quả chăn nuôi và nhiễm mầm bệnh nguy hại cho sức khỏe con người. Trong nửa cuối thế kỷ 20, kháng sinh liều thấp được sử dụng phổ biến để bổ sung vào thức ăn như một nhân tố kìm hãm sự phát triển của các vi sinh vật có hại. Tuy nhiên, do sức ép của việc cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng nên hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, việc nghiên cứu và sử dụng những chất bổ sung thay thế đang là những đòi hỏi cấp bách nhằm đem lại những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, hiệu quả kinh tế cùng chất lượng sản phẩm đang là những tiêu chí hàng đầu trong chăn nuôi gia cầm hiện nay. Hiện nay có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ cho gia cầm để tăng được năng suất cũng như chất lượng sản phẩm thịt, trứng. Trong đó có sản phẩm Algimun, là một sản phẩm có nguồn gốc từ Pháp, do công ty Olmix sản xuất, có tác dụng giúp cho vật nuôi chống chọi tốt hơn trước các tác nhân gây stress và giúp tiềm năng di truyền của vật nuôi được biểu hiện trọn vẹn. Đồng thời giúp tăng cường chức năng phòng vệ các tế bào biểu mô đường tiêu hóa, giảm sự xâm nhập của vi khuẩn có hại. Để có đủ dữ liệu khoa học chứng minh sự ảnh hưởng của chế phẩm đến gà thịt với phương thức nuôi chuồng hở tại miền Bắc Việt Nam, chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà Broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên”.
  11. 2 1.2. Mục đích của đề tài - Đánh giá ảnh hưởng của việc dùng Algimun đến gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên. - Bản thân làm quen với các nghiên cứu khoa học. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ các nghiên cứu tiếp theo cho cán bộ, giảng viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm Algimun góp phần tăng khả năng tiêu hóa đến tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler nuôi chuồng hở - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Algimun để áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Algimun 2.1.1.1. Đặc điểm của Algimun Algimun là chế phẩm bột để pha vào nước uống có chứa bốn thành phần thiết yếu: acid hữu cơ, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn acid lactic. - Cơ chế tác động: Cơ chế hoạt động rõ ràng: Algimun® kết hợp MSP®BARRIER, hoạt chất giúp tăng cường chức năng phòng vệ các tế bào biểu mô đường tiêu hóa, giảm sự xâm phạm của vi khuẩn có hại và MSP®IMMUNITY, hoạt chất giúp điều hòa đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thu được. - Đối tượng sử dụng: Lợn, gia cầm, bò thịt, nuôi trồng thủy sản, thú cưng. - Thành phần và chức năng của Algimun Axit citric (C6H8O7) Đóng vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong cơ thế sống + Là một axit hữu cơ yếu, tồn tại trong một loạt các loại rau củ (chanh, cam, bưởi). + Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoz lọc ra được dung dịch + Ca(OH)2 muối Canxi citrate + acid sulfuric acid citric. + Các chất đệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời có khả năng làm mềm nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi. + Axit citric còn là một chất bảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua.
  13. 4 + Trong hóa sinh, nó là tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao đổi chất của gần như mọi sinh vật. + Axit citric giúp nâng cao hệ số tiêu hóa thức ăn và tính năng sản xuất của vật nuôi, ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất chuyển hóa thức ăn. + Ngoài ra acid citric còn được sử dụng như thành phần hoạt hóa trong sản xuất mô kháng virut. Tác dụng của axit hữu cơ: + Trong thức ăn:  Ngăn chặn sự phát triển của nấm men, nấm mốc và vi khuẩn.  Làm giảm hệ đệm của thức ăn, cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn. + Trong đường tiêu hóa  Giảm pH trong dạ dày, đặc biệt ở ruột non, cải thiện việc giữ lại nitơ và làm tăng khả năng tiêu hóa.  Phân ly trong tế bào vi khuẩn và sự tích lũy các anion muối ức chế sự phát triển của những vi khuẩn gram âm. Các vi khuẩn như Salmonella, E. Coli bị ức chế hoạt động khi pH < 5, các acid hữu cơ xâm nhập qua màng tế bào vi khuẩn, phân ly trong tế bào chất làm thay đổi hoạt động của các enzym và trao đổi chất của tế bào, do đó ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. + Trao đổi chất Các acid hữu cơ và muối của chúng được xem là nguồn cung cấp năng lượng thô trong thức ăn của vật nuôi: acid citric (2.460 kcal/kg), acid formic (1.385 kcal/kg). Các chất khoáng NaCl: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất
  14. 5 thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt. ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất Protein, carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa. Magie sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl – oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt. Sắt sulfat: Tham gia vào quá trình hình thành Hemoglobin trong hồng cầu máu. Tham gia tạo nên cơ, da và lông Các chiết suất men được sấy khô (chiết xuất men Aspergillus niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được sấy khô). Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô + Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc biệt nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh hoặc kí sinh, không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các loại chất hữu cơ có sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ). + Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose, fructose,... từ đó tham gia quá trình sản xuất axit citric. Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô + B. subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa. + B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh. + B. subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị
  15. 6 phá hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài. Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất diệt khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường ruột cho vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường ruột. Khả năng tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2%. Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô + Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích thích tiêu hóa cho vật nuôi. + Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng rối loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn tiêu hóa, ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa. Các chất khác (Maltodextrin, Potassium chloride Silicon dioxide, Sodium saccharinsodium citrate) Maltodextrin + Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị giác, có tính hòa tan, chống vón cục. Potassium chloride +Giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng. Tăng cảm giác ngon miệng, tham gia vào quá trình cân bằng điện giải ở tế bào. Silicon dioxide + Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.
  16. 7 Sodium saccharin : + Bổ sung chất tạo vị ngọt (sodium saccharin) trong thức ăn cho vật nuôi. Cải thiện tính ngon miệng, giúp vật nuôi ăn nhiều hơn. Chất tạo vị ngọt giúp khắc phục những vị không ngon của các nguyên liệu khác có trong khẩu phần Sodium citrate: + Điều chỉnh độ pH, tăng thêm hương vị, làm chất bảo quản, điều chỉnh lại độ acid trong thức ăn chăn nuôi. 2.1.1.2. Tác dụng của Algimun đến hiệu quả chăn nuôi - Tăng khả năng hấp thu đặc biệt là giai đoạn cuối nuôi thịt - Hạn chế bệnh tiêu chảy, giúp phân khô và giảm mùi hôi. - Nâng cao sức đề kháng giảm stress khi làm vắc – xin, thời tiết thay đổi, bệnh dịch. - Dùng rất hiệu quả khi úm gia cầm, giai đoạn khai thác thịt và tăng tỷ lệ đẻ, tỷ lệ phôi trên gia cầm đẻ trứng. 2.1.1.3. Liều lượng dùng Algimun - Liều lượng: 1g/kg thức ăn - Cách dùng: Pha 1 gam chế phẩm Algimun với 20ml nước trộn với thức ăn. 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm Nguồn: (The ponltry new, 2018)[15]
  17. 8 Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Ở gà còn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm/giờ (Xelianxki,1986), [19], chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó, để quá trình têu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Cây trồng vật nuôi, 2015) [17]. * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, số lượng thức ăn mà gia cầm ăn được trong 1 đơn vị thời gian phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của thức ăn, loài và tuổi của gia cầm, trung bình một phút gà mổ từ 180 – 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản. Các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém phát triển. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt gia cầm kém phát triển, không chứa enzym, thành phần chủ yếu là dịch nhầy, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn, thuận tiện cho việc nuốt. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều có hình túi, là nơi chứa thức ăn, diều gà rất phát triển hình thành một túi lớn, diều vịt và ngỗng kém phát triển hơn. Ở diều không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, nó chỉ có tác dụng dự trữ, thấm ướt và làm mềm thức ăn nhờ niêm dịch, tuy vậy thức ăn trong diều vẫn được tiêu hóa một phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật.
  18. 9 Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút, khi đói 8 – 16 lần/giờ. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước + pepsin và HCL—> albumoza + pepton Dạ dày cơ: Có hình tròn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, do lớp cơ dày rắn tạo thành. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Sự co bóp của dạ dày cơ diễn ra có chu kỳ, bình quân cứ 20 – 30 giây co bóp một lần, nhịp co bóp tăng lên khi no. Áp lực xoang dạ dày cơ khi co bóp tăng lên rất cao, ở gà đạt tới 140 mmHg, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiền nát thức ăn cứng. Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều
  19. 10 kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric. * Tiêu hoá ở ruột Ruột non: Toàn bộ phần ruột non dài khoảng 100 – 150 cm. Đoạn trên cùng là tá tràng sau đó đến ruột non và hồi tràng. Ruột non bắt đầu từ bên phải dạ dày cơ đi xuống phía dưới dạ dày cơ, cong gập lại, đi xuống xoang chậu rồi ngược trở lại lên phía trên tạo thành vòng. Các ống dẫn dịch tụy và gan đổ vào phần trên. Thành ruột non gồm 3 lớp màng: màng nhầy, màng cơ và màng thanh dịch. Ruột già của gia cầm gồm manh tràng và trực tràng. Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và men enterokinaza. Dịch tuyến tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 -7,5 ở gia cầm khác). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các acid amin, lipid và các chất khoáng (CaCl2, NaCl, NaHCO3...). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3…. Dưới tác dụng của các men hoạt hóa lần lượt phân giải protein, polysacarit, lipit thành acid amin, monosacarit glucoza, glyxerin và acid béo. Gan gà nặng 30 – 40 g, tức là chiếm 1/25 – 1/30 khối lượng cơ thể. Gan tiết ra dịch mật đổ vào tá tràng, gan tích lũy glycogen và một số vitamin. Túi mật, có hình cầu hoặc dài, nằm ở thùy phải của gan. Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH =7,3 - 8,5. Ngoài sự tham gia vào quá trình tiêu hoá ở ruột, gan còn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và
  20. 11 khoáng. Trong gan, các axit uric, các chất cặn bã khác, hồng cầu chết bị phân huỷ, chất độc hại... được trung hoà và thải vào nước tiểu. Trong các tế bào của gan có chứa glycogen, là nguyên liệu để tạo nên các vitamin quan trọng (A, D, và các vitamin khác). Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây. *Sự hấp thu Ở gia cầm, các quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non. Ở đây các sản phẩm phân giải cuối cùng protein, lipit và gluxit; nước, các chất khoáng, các vitamin được hấp thu. + Hấp thu nitơ: Các chất chứa nitơ chủ yếu được hấp thu dưới dạng các acid amin, cường độ hấp thu không phụ thuộc vào khối lượng phân tử của chúng. + Hấp thu gluxit: Gluxit được hấp thu ở dạng đường đơn monosaccarit và đường đôi disaccarit. Gà con 14 ngày tuổi đã có thể hấp thu các chất phân giải gluxit trên, trong đó glucoza và galactoza được hấp thu nhanh hơn nhiều so với fructoza và manoza. Hấp thu nước: Nước được hấp thu ở ruột non và ruột già. Nhu cầu nước cho gà thu nhập cùng thức ăn đến 30 – 50% và nước uống được hấp thu phụ thuộc vào tỷ lệ tương quan của áp suất thẩm thấu trong ruột, trong máu và các mô. Gà có vòng tuần hoàn nước: dạ dày – diều, thể hiện một phần nước đã được hấp thu từ ruột đi ngược lại diều làm cho diều căng phồng. + Hấp thu khoáng ở khắp ruột non, còn ở diều, dạ dày, ruột già là không đáng kể. Các muối chlorua natri, kali hòa tan được hấp thu chọn lọc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2