Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên
lượt xem 7
download
Mục tiêu của Khoá luận nhằm xác định ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu, nuôi chuồng hở. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐỖ QUANG KHẢI Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA DUFAMINOVIT ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT LÔNG MÀU NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY – N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đỗ Quang Khải
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin ..................................................................23 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ..........................................................................27 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua từng tuần tuổi (%) .............................28 Bảng 4.4 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ...................29 Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) ..........................31 Bảng 4.6. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm ...........................................32 Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) ..............................34 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ...............................35 Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm.................36 Bảng 4.10. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi..........................................................................37
- iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs Cộng sự ĐC Đối chứng ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm TĂ Thức ăn FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN Thí nghiệm
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1 ý nghĩa khoa học ................................................................................................2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Dufaminovit ....................................................................3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ..........................5 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm....................................................................8 2.1.4 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 .....................................................................................................................12 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................14 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................14 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................18 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................18 3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................................19
- v 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................19 3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................21 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................22 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................................22 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ...........................................................27 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ..................................................................27 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................................28 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm ........................33 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .......................................36 4.2.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán ............................................................37 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................39 5.1. Kết luận ..............................................................................................................39 5.2. Tồn tại ................................................................................................................39 5.3. Đề nghị ...............................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................40
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc. Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng nuôi một vài con gia cầm. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh, tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt, chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt. Theo Tổng cục thống kê (2017) [18], sản lượng thịt gia cầm đạt 1 triệu tấn, tăng 7,3%. Sản lượng trứng gia cầm đạt khá, ước tính năm 2017 đạt 10.637,1 triệu quả, tăng 12,6% do trong năm có nhiều doanh nghiệp, trang trại đầu tư mở rộng quy mô sản xuất phục vụ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Điều này chứng tỏ nghành chăn nuôi gia cầm có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con người. Trong các tỉnh phía Bắc thì tỉnh Thái Nguyên cũng là một trong những địa phương nuôi gia cầm lớn nhất cả nước. Chính vì vậy khả năng sinh trưởng của gà là tiêu chí rất quan trọng và được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà.
- 2 Trên thị trường hiện nay có hơn 200 chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi nhằm cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp tiêu hóa tốt, giảm tỷ lệ các sinh vật gây bệnh, kích thích hệ miễn dịch, nhờ đó khống chế các bệnh lây nhiễm và giảm ô nhiễm môi trường [16]. - Dufaminovit là dung dịch dùng đường uống kết hợp các vitamin và amino acid thiết yếu cho cơ thể. Vitamin rất cần thiết cho các chức năng trao đổi chất do công ty Ammivet nhập khẩu và phân phối. Việc bổ sung chế phẩm Dufaminovit vào nước sẽ cung cấp vitamin, amino axit cho gà, làm giảm stress, tăng tính thèm ăn và khả năng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, từ đó làm tăng khả năng sinh trưởng của gà. Xuất phát từ các lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu, nuôi chuồng hở. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Kết quả của nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho cán bộ giáo viên khoa CNTY. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Dufaminovit giúp tăng khả năng hấp thu, giảm stress, bổ sung thêm các vitamin, các axit amin cho gà. - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Dufaminovit để tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Dufaminovit 2.1.1.1. Đặc điểm - Dufaminovit là dung dịch dùng đường uống kết hợp các vitamin và amino acid thiết yếu cho cơ thể. Vitamin rất cần thiết cho các chức năng trao đổi chất. Amino acid cần thiết cho việc tổng hợp protein và peptid, là một phần của coenzyme. Đối với các amino acid mà cơ thể không tổng hợp hoặc tích lũy, đặc biệt quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Thuốc có hoạt chất chính là: Vitamin A, D3, E, K3, B1, B5, B6, C9, Alanine, Arginine, Aspartic, Glutamic, Glycine, Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionine, Phenylalanine, Proline, Serine, Threonine, Tryptophan, Tyrosine, Valine., sản xuất bởi: Công ty Dutchfarm Veterinary Pharmaceuticals b.v, nhập khẩu từ nước: Hà Lan (Neitherland) - Thành phần của Dufaminovit: Nhóm 1: Các loại vitamin ( A, C, D, E, K và các vitamin nhóm B ) - Vitamin A có vai trò quan trọng trong việc điều hòa trao đổi protein, lipid, glucid, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng, vỏ tuyến thượng thận, các tế bào biểu mô, là nguyên liệu tạo rodopxin của thị giác [17]. -Vitamin C tham gia quá trình hô hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy hóa khử, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống stress, tạo điều kiện gia tăng năng suất và phẩm chất trứng, tinh trùng, có tính chất chống oxy hóa trong cơ thể. - Vitamin D tham gia vào quá trình trao đổi chất khoáng, protein và lipid. Giúp điều hòa quá trình gắn kết Ca, P và Mg vào xương, kích thích các phản ứng oxy hóa khử. - Vitamin E giúp ngăn cản quá trình oxy hóa, bảo vệ các hợp chất sinh học và các acid béo chưa no, tạo điều kiện thuận lợi trao đổi phospho, glucid và protein, kích thích sự tạo thành các hoocmon thùy trước tuyến yên, tăng cường sự hấp thu
- 4 các vitamin A và D, giúp ổn định thành mạch, màng tế bào của tuyến sinh dục. - Gia cầm rất nhậy cảm với việc thiếu vitamin B1, khi thiếu dẫn đến triệu chứng chân đưa về phía trước, các ngón chân run, đầu ngẩng lên trên, đi đứng khó khăn, tích nước trong mô nên thịt nhão, phù nề do tích nước dưới da nhiều, nhu động ruột kém nên tiêu hóa kém, gà ăn ít, tình trạng nặng có thể co giật và chết. - Vitamin B6 khi thiếu sẽ dẫn đến tình trạng giảm tính thèm ăn, ăn ít, chậm lớn, gây thiếu máu. - Vitamin K có tác dụng làm đông máu, được sử dụng trong thức ăn cho gà con và gà đẻ để phòng chống xuất huyết khi bị bệnh cầu trùng và bệnh Gumboro với liều 2 mg/kg thức ăn sẽ cải thiện được tỷ lệ nuôi sống. Nhóm 2: Các amino axit thiết yếu - Arginin: Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng xấu tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm non, với gia cầm đẻ gây hiện tượng mổ cắn lẫn nhau. - Histidin: Quan trọng trong quá trình trao đổi chất của gia cầm. - Leucin và Izoleucin: Có khả năng tăng cường và điều khiển trao đổi chất. - Lysin: Đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển của gia cầm, nếu thiếu sẽ còi cọc chậm lớn. - Methionin: Có vai trò quan trọng trong oxy hóa khử, khi thêm Methionin vào khẩu phần ăn của gia cầm sẽ làm tăng tỉ lệ thụ tinh và ấp nở, tăng tỉ lệ đẻ, giảm chi phí thức ăn. - Threonin: Cần thiết trong quá trình sinh trưởng, tăng hiệu suất sử dụng protein của thức ăn. - Tryptophan: Tăng cường cơ quan tạo máu. Thiếu Tryptophan dẫn đến thiếu máu chậm lớn, làm giảm tỉ lệ thụ tinh của gà sinh sản. 2.1.1.2 Tác dụng của Dufaminovit đối với gia cầm - Dùng để điều trị và phòng bệnh thiếu vitamin và amino axit - Tăng sản lượng trứng và chất lượng trứng - Bị stress hoặc bị ốm, nhu cầu sinh trưởng - Hấp thu kém vì thức ăn kém phẩm chất, giảm tính thèm ăn hoặc ốm yếu 2.1.1.3. Liều lượng và cách dùng - Pha nước uống, thuốc pha nên dùng trong vòng 24h
- 5 Gia cầm: 1ml DUFAMINOVIT ORAL pha 5 lít nước dùng hàng ngày 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chóng bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà còn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [1]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới của thực quản và dạ dày không qua túi diều.
- 6 Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. acid chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi acid chlohydric. * Tiêu hoá ở ruột Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột:
- 7 Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza. Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 -7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3... Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic... Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH =7,3 - 8,5. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non. Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây.
- 8 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm 2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Ngô Giản Luyện (1994) [4]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530 g, của gà mái đạt 467 g. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [12], thì tác giả Mozan (1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên và Hoàng Kim Đường (1992) [6], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”. 2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc... Ảnh hưởng của dòng, giống Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [10], khi nuôi gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng trung bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.
- 9 Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau, tốc độ tăng trưởng tương đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %. - Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính. Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [11]: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Theo Chanbers J. R. (1990) [12], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của từng nhu mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này với mô kia. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn (2001) [5] cho biết, nhu cầu protein thích hợp cho gà Broiler đã được xác định, tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin và
- 10 năng lượng, ở gà Broiler một phần năng lượng để duy trì, một phần để tăng khối lượng. Những cá thể nào có tốc độ sinh trưởng nhanh thường tiêu tốn thức ăn ít hơn, tỷ lệ protein cao hợp lý sẽ giúp cho trao đổi chất được tăng cường dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn. Chi phí thức ăn chiếm hơn 70% giá thành trong chăn nuôi gà Broiler thì bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghành chăn nuôi gà Broiler. Do vậy để nâng cao năng suất cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy tiềm năng sinh trưởng thì một trong những vấn đề cơ bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng cân đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn chăn nuôi. Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [13]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm * Loài, giống, dòng, cá thể và kỹ thuật nhân giống Mỗi loại, giống, dòng gia cầm đều có kiểu di truyền riêng, từ đó ảnh hưởng
- 11 đến quá trình trao đổi chất khác nhau dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn khác nhau. Giao phối đồng huyết, cận huyết làm giảm khả năng chuyển hóa thức ăn, ngược lại, con lai, đặc biệt là lai xa, lai nhiều dòng, giống, ví dụ con lai 4 dòng đã tạo ra ưu thế lai có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng thức ăn. * Tuổi của gia cầm Tuổi của gia cầm có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Đây chính là ảnh hưởng của quy luật phát triển theo giai đoạn không đồng đều của gia súc và gia cầm. * Công nghệ chế biến thức ăn và tính chất của khẩu phần Công nghệ chế biến thức ăn bao gồm mức độ hiện đại của các thiết bị chế biến: kích cỡ hạt nghiền, xử lý các chất độc hại trong nguyên liệu thức ăn, kỹ thuật trộn, dạng thức ăn khi chế biến và quy trình công nghệ khi chế biến... Tất cả các vấn đề này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Khi đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ giúp gia cầm sử dụng thức ăn hiệu quả nhất. Nếu hàm lượng xơ trong khẩu phần cao, sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn của gia cầm. Sự cân bằng axit amin, mức năng lượng và hàm lượng protein trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả sử dụng thức ăn. * Kỹ thuật bảo quản thức ăn Kỹ thuật bảo quản thức ăn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu thức ăn bảo quản không tốt, quá hạn sử dụng, mất mùi thơm, ôi mốc... không những làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gia cầm. * Tiểu khí hậu chuồng nuôi và quy trình chăn nuôi Tiểu khí hậu chuồng nuôi bao gồm nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng... và những yếu tố stress khác đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Quy trình chăn nuôi bao gồm: phương thức nuôi, quy mô đàn, kỹ thuật cho ăn, máng ăn, máng uống, bổ sung sỏi... đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm.
- 12 2.1.4 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 2.1.4.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri * Nguồn gốc Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Trung của Việt Nam. * Đặc điểm ngoại hình Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng. Ảnh 2.1: Gà Ri Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển. Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4 ngón, có hai hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi. Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], các kết quả nghiên cứu được công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì: Khối lượng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon màu trắng. Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng. Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 – 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%, tỷ lệ gà con loại I đạt 94,1%.
- 13 Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn. Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là 77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%. 2.1.4.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng * Nguồn gốc Gà Lương Phượng hay còn gọi là Lương Phượng Hoa Trung Quốc do lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội, được nhập vào nước ta từ sau năm 1997. * Đặc điểm ngoại hình Gà Lương Phượng có hình dáng bên ngoài gần giống với gà Ri của ta. Lông màu vàng tuyền, vàng Ảnh 2.2: Gà Lương Phượng đen hoặc đốm hoa. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ. Gà trống mào đơn ngực nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu vàng, thịt mịn, thơm ngon. Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái đạt khối lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1 ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 – 1600 g. Tiêu tốn thức ăn 2,4 – 2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nuôi sống trên 95%. Gà Lương Phượng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Nuôi công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả.
- 14 2.1.4.3 Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng) Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 – 19 tuần tuổi là 89 – 91%, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg, sản lượng đến 52 tuần tuổi đạt 115 – 118 quả/mái. Có tỷ lệ nuôi sống 97 – 100%, khối lượng cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng cơ thể là 3,2 – 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 – 96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,8 – 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri. Ảnh 2.3: Gà Ri x Lương Phượng 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta. Sau ngành chăn nuôi lợn, ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí thứ hai (gần 19%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi Việt Nam năm 2017 chiếm khoảng 17,6% tổng giá trị sản xuất của cả ngành nông nghiệp). Năm 2017 cả nước có 361,2 triệu con gia cầm, trong đó gà chiếm 76% (275,6 triệu con), vịt xấp xỉ 20%, còn lại là các loại gia cầm khác. Giai đoạn 2016 - 2017, tổng đàn gia cầm đạt tốc độ tăng trưởng bình quân: 5,64%/năm, trong đó gà: đạt bình quân 6,40%/năm, vịt đạt: 1,08%/năm. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 20 trên thế giới và thứ 7 ở khu vực ASEAN về sản xuất thịt và trứng gia cầm. Năm 2017, nước ta sản xuất 573,0 ngàn tấn thịt gia cầm (chiếm 20% tổng sản phẩm thịt) tăng 6,29% so với năm 2016 và sản lượng thịt gia cầm đã đạt mức tăng trưởng bình quân: 3,84%/năm. Sản lượng trứng gia cầm là 5,254 tỷ quả, tăng 383,9 triệu quả so với năm 2016 và đạt mức tăng trưởng bình quân năm là 7,3%. Mức tiêu thụ trứng là 110,8 quả/người tăng 7,94% quả so với năm 2016 và đạt mức tăng trưởng bình quân 6,44%/ năm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 380 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn