intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Biết cách phòng và trị bệnh thường xảy ra đối với nái sinh sản của trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHÁNG VĂN BẰNG Chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. La Văn Công đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày tháng năm Sinh viên Cháng Văn Bằng
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 17 Bảng 3.1. Khẩu phần cho lợn nái nuôi tại trại ................................................ 29 Bảng 3.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 30 Bảng 3.3. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 32 Bảng 3.4. Công tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại ................. 33 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong 3 năm. ............................. 38 Bảng 4.2. Kết quả theo dõi số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ......................................... 39 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 40 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sơ sinh/lứa của lợn nái .......... 42 Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 43 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ................................................................................................... 44 Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trai .......... 45 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập ..... 47 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con trong thời gian thực tập..... 49 Bảng 4.10. Kết quả công tác chuyên môn khác .............................................. 50
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1 1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu.................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................... 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................ 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ............................................................... 5 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................................. 6 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản .......... 8 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản . 13 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn nái tại trang trại trong quá trình thực tập .................................................................................. 16 2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con tại trại trong quá trình thực tập. .... 22 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước................................................. 24
  6. v 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................ 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ........................................................................... 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 27 3.4.3. Một số các chỉ tiêu theo dõi công thức tính ......................................... 37 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương qua 3 năm từ 2016 – 11/2018................... 38 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại......... 39 4.2.1. số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. .................................. 39 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại . 40 4.2.3. Một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái tại trại .................................... 41 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại .... 42 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................ 42 4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ..... 44 4.3.3. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con tại trại ........................................................................................................ 45 4.4. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại .......................................... 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 PHỤ LỤC
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được áp dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…. Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm.Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế đến khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các trang trại là dịch bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu của nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm …. Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên … Chính vì vậy việc nắm chắc được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản là việc cần thiết để nâng cao được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên môn, ở trên giảng đường để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề, giúp sinh viên tự tin và có khả năng làm việc ngay sau khi ra trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nhu cầu của bản thân, em đã thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Nắm được tình hình sản xuất chăn nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiễn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
  8. 2 Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Biết cách phòng và trị bệnh thường xảy ra đối với nái sinh sản của trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản của trại và áp dụng được quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái của trại có hiệu quả.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Văn Khanh thuộc thôn Du Tái, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Huyện Thanh Hà có địa hình đa dạng, đất đai phù xa bồi tụ, sông ngòi nhiều nên rất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nổi tiếng với đặc sản Vải thiều. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 15.892 ha. + Phía Đông giáp huyện Kim Thành + Phía Tây giáp Thành phố Hải Dương + Phía Nam giáp Thành phố Hải Dương + Phía Bắc giáp huyện Nam Sách Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các huyện, tỉnh thành bên cạnh. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh. Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa Hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa Đông. Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,50C, cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%.
  10. 4 Hướng gió chủ yếu về mùa Đông là Đông - Bắc, về mùa Hè là Đông - Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + 1 chủ trại + 1 quản lý + 2 kỹ sư chính + 4 công nhân + 6 sinh viên thực tập tại trang trại 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Văn Khanh là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn nuôi từ năm 2010 với quy mô hơn 200 nái trên diện tích là 2 ha. Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh… - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Toàn bộ các dẫy chuồng được xây cao, lợp mái tôn lạnh, có đầy đủ hệ thống làm mát mùa Hè, đèn sưởi và máy sưởi mùa Đông. - Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái. - Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước máy. Nước uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được
  11. 5 bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một số thiết bị khác - Hệ thống xử lý môi trường: Xây dựng 03 hầm biogas để xử lý chất thải, phục vụ cho đun nấu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi. - Trại có một nhà khách và nhà ở công nhân viên, 2 khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và một nhà bếp ăn. - Tổng trại có 10 chuồng nuôi, trong đó có: 1 chuồng đẻ với 56 ô đẻ, 1 chuồng bầu với 217 ô bầu và 6 ô đực, một chuồng cách ly và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/lứa. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.5.1. Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại. Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP Việt Nam nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn. 2.1.5.2. Khó khăn
  12. 6 Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Số lượng công nhân làm việc còn thiếu ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất của trang trại 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [26], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái... * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối
  13. 7 giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 120kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động tính Trần Thanh Vân và cs. (2017) [28] cho biết: lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kì. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kì. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi. 2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [28]. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] cho biết: thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ: - Thời gian chửa kỳ 1: Được tính từ ngày phối giống cho đến ngảy 84. - Thời gian chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến ngày đẻ. 2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái
  14. 8 Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản 2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai * Quy trình chăm sóc - Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao. Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân. Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó. - Tắm chải Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn nái giai đoạn
  15. 9 mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong mùa Hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn nái. - Chuồng trại Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, tlợn từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, đối với phương thức chăn nuôi truyền thống mang thai kỳ II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở cả 2 giai đoạn mang thai đều nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh Thú y, khô giáo thoáng mát về mùa Hè và ấm áp về mùa Đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn. Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng. - Quy trình nuôi dưỡng Giai đoạn chửa kỳ I, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh tlợn yêu cầu của từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5 - 0,7 kg/con. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần chú ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai kỳ I, nái mang thai gầy
  16. 10 cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa Đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn. Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ thể con nái. Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường. Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ. Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai. 2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
  17. 11 thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.2.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
  18. 12 - Quy trình chăm sóc Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [29], lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau. Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con. Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần. Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn, có phân lợn con kèm tlợn là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch đỡ đẻ kịp thời. - Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng tlợn đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [29]. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn ăn tlợn công thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
  19. 13 Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn tlợn khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ. 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản 2.2.3.1. Phòng bệnh Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp ̣ nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2006) [21], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai
  20. 14 sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý chuông trại theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun thuốc khử trùng theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa sạch sẽ. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vaccine Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vaccine là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1