
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học; Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ NHƯ PHÚ MSSV: 2113020533 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. VŨ THỊ HỒNG PHÚC MSCB: ……… Quảng Nam, tháng 5, năm 2017
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và người thân. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.s Vũ Thị Hồng Phúc, người đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học - Mầm non, trường Đại học Quảng Nam đã giảng dạy tôi trong suốt khóa học, tạo mọi điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo cùng các em học sinh của trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai - Tam Kỳ - Quảng Nam. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến những người thân yêu đã luôn khích lệ và động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. Mặc dù có cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt khóa luận nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô cũng như những ý kiến đóng góp của các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 05 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Như Phú
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 PTDH Phương tiện dạy học 4 TL Tỉ lệ 5 Tr Trang
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT TÊN BẢNG Trang 1 Bảng 1.1: Ý kiến của GV về vai trò của việc sử dụng hiệu 23 quả PTDH trong giảng dạy 2 Bảng 1.2: Mức độ sử dụng hiệu quả PTDH trong môn Thủ 23 công – Kĩ thuật hiện nay. 3 Bảng 1.3: Những khó khăn của GV khi dạy học môn Thủ 24 công - Kĩ thuật. 4 Bảng 1.4: Hứng thú của HS khi học môn Thủ công – Kĩ 25 thuật. 5 Bảng 1.5: Chất lượng học môn Thủ công – Kĩ thuật của học 26 sinh. 6 Bảng 1.6: Biện nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH trong 26 môn Thủ công – Kĩ thuật 7 Bảng 1.7: Ý kiến của GV về sử dụng việc sử dụng hiệu quả 26 PTDH. 8 Bảng 1.8: Hứng thú của học sinh khi học môn Thủ công – 27 Kĩ thuật và việc tạo điều kiện cho HS được thao tác trực tiếp với PTDH. 9 Bảng 1.9: Nhận xét của HS về việc sử dụng PTDH trong 27 môn Thủ công – Kĩ thuật. 10 Bảng 1.10: Những khó khăn HS gặp phải khi học môn Thủ 28 công – Kĩ thuật. 11 Bảng 1.11: Mức độ hiểu bài của HS sau mỗi tiết học có sử 28 dụng PTDH. 12 Bảng 1.12: Khả năng học môn Thủ công – Kĩ thuật của HS. 28 13 Bảng 3.1: Mức độ hứng thú của HS trong tiết học. 58 14 Bảng 3.2: Kết quả học tập của HS. 60
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT BIỂU ĐỒ Trang 1 Biểu đồ 1.1: Nguồn PTDH giáo viên sử dụng trong môn Thủ 24 công – Kĩ thuật. 2 Biểu đồ 1.2: Các hình thức mà GV thường sử dụng để nâng 25 cao hiệu quả của PTDH 3 Biểu đồ 1.3: Tần xuất sử dụng các PTDH cảu GV ngoài sách 29 giáo khoa. 4 Biểu đồ 3.1: Mức dộ hứng thú của HS trong tiết học. 59 5 Biểu đồ 3.2: Kết quả học tập lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 61
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cấp Tiểu học là cấp học nền tảng cho mỗi người trên con đường chinh phục tri thức. Mục tiêu giáo dục Tiểu học theo luật Giáo dục Việt Nam năm 2010 “Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban đầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện đối với học sinh Tiểu học”. Để đạt được mục tiêu trên thì đòi hỏi ngoài nội dung giáo dục mang tính toàn diện, cân đối giữa các mặt giáo dục: Giáo dục tri thức, kĩ năng , thái độ còn phải cân đối giữa dạy lí thuyết với dạy thực hành, quan tâm tới phát triển những kĩ năng có tính chất nền tảng cho học sinh Tiểu học, làm cơ sở ban đầu cho sự phát triển sau này. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, mà một trong những yếu tố để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là giáo dục kĩ năng cho HS. Đặc biệt ở môn Thủ công – Kĩ thuật, đây là môn học có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của nhà trường phổ thông: "Phổ thông, lao động, kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề". Nó góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho thế hệ trẻ. Đồng thời tạo tiền đề để phát triển năng lực lao động nghề nghiệp, hình thành kỹ năng cho lớp người lao động kỹ thuật trong tương lai. Nhưng để quá trình giáo dục toàn diện cho HS đạt hiệu quả thì thiết bị và đồ dùng dạy học trở thành một điều kiện không thể thiếu và có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, thiết bị và đồ dùng dạy học là những công cụ lao động của giáo viên và học sinh. Thông qua những công cụ lao động này, giáo viên sẽ giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách chủ động, hiệu quả. Xuất phát từ đặc điểm tâm - sinh lí học sinh Tiểu học: Quá trình nhận thức của trẻ Tiểu học bao giờ cũng đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Chính vì vậy, việc sử dụng các thiết bị và đồ dùng dạy học là con đường kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng giúp học sinh linh hoạt, chủ động phát hiện và lĩnh hội tri thức. 1
- Ở mỗi tiết dạy, các phương pháp dạy học chỉ được thực hiện nhờ có sự hỗ trợ của các thiết bị và đồ dùng dạy học, với những hình thức dạy học nhất định, phối kết hợp những thủ pháp hết sức phong phú, đa dạng. Thiết bị và đồ dùng dạy học đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin học tập, tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc và thuận lợi trong tất cả các môn, đặc biệt là môn Thủ công – Kĩ thuật Trong những năm gần đây, các trường Tiểu học được cung cấp khá nhiều trang thiết bị đồ dùng dạy học. Phần lớn cán bộ giáo viên đã nhận thức được vai trò to lớn của việc sử dụng PTDH trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả tiết dạy. Việc sử dụng PTDH đã có sự chuyển biến khá rõ rệt. Nhiều giáo viên đã có sự sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tạo không khí nhẹ nhàng, kích thích sự chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận giáo viên còn xem nhẹ vai trò của PTDH, chưa thấy được vai trò của PTDH trong việc nâng cao hiệu quả tiết dạy, còn ngại sử dụng PTDH vì phải mất nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nghiên cứu cách sử dụng, xây dựng câu hỏi để khai thác sao cho phù hợp, cách khai thác các phương tiện, đồ dùng hiện đại. Để khắc phục tình trạng này cần có những giải pháp cụ thể. Chính vì những lí do trên mà chúng tôi đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn việc sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở trường Tiểu học hiện nay, từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật, giáo viên tiểu học, học sinh tiểu học, cán bộ quản lí. 2
- 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lí luận về PTDH. - Khảo sát thực trạng sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở trường Tiểu học. - Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi của biện pháp. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 5.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đọc, phân tích tài liệu để tìm ra những điểm mới, điểm hay từ đó tổng hợp trở lại và đưa vào trong bài nghiên cứu của mình. 5.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết Từ những tài liệu đã phân tích, tổng hợp được, chúng tôi tiến hành phân loại và hệ thống theo chủ đề và sử dụng trong bài nghiên cứu. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Tiến hành quan sát các hoạt động sử dụng PTDH trong giảng dạy tại trường Tiểu học nhằm tìm hiểu thực tế sử dụng PTDH của GV thông qua môn Thủ công – Kĩ thuật. 5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Điều tra ý kiến của GV về các vấn đề sử dụng PTDH, các hình thức đã sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học. Tiến hành khảo sát ở trường Tiểu học để xem xét thực trạng sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật như đã đề xuất. 3
- 5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tiến hành tham khảo ý kiến của các GV trực tiếp giảng dạy tại trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai và giảng viên hướng dẫn khóa luận các vấn đề liên quan đến đề tài. 5.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này được dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu thập được qua điều tra và khảo sát. 6. Lịch sử nghiên cứu Môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học là môn học mang tính thực hành vì vậy trong quá trình dạy học đòi hỏi GV phải tạo điều kiện cho học sinh được trực tiếp thực hành, thao tác với vật liệu, phương tiện dạy học để nắm được qui trình và vận dụng kiến thức vào trong đời sống. Đối với môn Thủ công – Kĩ thuật thì PTDH là không thể thiếu, nó là cơ sở để GV truyền đạt tri thức cho HS. Thông qua PTDH giáo viên dễ dàng minh họa, hướng dẫn HS thực hành hay HS có thể thao tác trực tiếp với PTDH để đạt được mục tiêu bài học. Chính vì vậy, Nghị quyết TW2 của Bộ Giáo dục đào tạo đã đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng. Ngoài việc rà soát chương trình, nội dung, ngành đã coi trọng hệ thống phương pháp, từng bước tiếp cận với phương pháp dạy học hiện đại, quan tâm đổi mới cơ sở vật chất, PTDH. Trong đổi mới phương pháp dạy học thì PTDH là yếu tố không thể thiếu được. PTDH có vị trí và tầm quan trọng trong dạy học các môn học, nó quyết định sự thành công trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. Thiết bị dạy học là một giải pháp sư phạm tạo những chỗ dựa ban đầu giúp học sinh nhận thức được các kiến thức trừu tượng, giải pháp này tác động vào hoạt động nhận thức của trẻ. [1, tr.248] Liên quan đến vấn đề này, trong những năm qua có nhiều bài nghiên cứu khoa học tập trung phân tích, làm rõ: - Nguyễn Thị Liễu với đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học ở trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng Yên”. Bài nghiên cứu này đã làm rõ vai trò của phương tiện dạy học, thực trạng sử dụng phương tiện dạy 4
- học ở trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng Yên, đề ra được biện pháp sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học trong trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng Yên. - Trần Thị Minh Hoa với đề tài “Một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả của sử dụng Thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học” nói lên được cơ sở khoa học về thiết bị dạy học ở trường Tiểu học, thực trạng công tác quản lí thiết bị giáo dục, đề ra biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục. Các bài nghiên cứu trên đã nêu lên được tầm quan trọng của PTDH, chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng sử dụng PTDH chưa hiệu quả và đề ra được biện pháp khắc phục. Tuy nhiên chưa đi sâu vào cấp học Tiểu học, chưa nhấn mạnh vai trò của người GV trong việc sử dụng hiệu quả PTDH, đặc biệt là trong môn Thủ công – Kĩ thuật. Chưa chỉ ra được vai trò của PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật, đề ra biện pháp chưa khả thi, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Qua đó, chúng tôi muốn làm rõ hơn nữa vai trò của PTDH đối với môn Thủ công – Kĩ thuật, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học. 7. Đóng góp của đề tài Đóng góp về mặt lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học trong môn Thủ công –Kĩ thuật ở Tiểu học. Đóng góp về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng sử dụng phương tiện dạy học, đề xuất được biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả về mặt thực tiễn sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công –Kĩ thuật ở Tiểu học. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 8.1. Giới hạn nghiên cứu Môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học. 8.2. Phạm vi nghiên cứu Sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở trường Nguyễn Thị Minh Khai, Tam kỳ, Quảng Nam. 5
- 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục; nội dung khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công –kĩ thuật ở Tiểu học. Chương 2: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong môn Thủ công – kĩ thuật ở Tiểu học. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát về PTDH 1.1.1.1. Phương tiện dạy học Phương tiện dạy học là một tập hợp tất cả các phương tiện vật chất cần thiết mà người giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. Đó là những công cụ giúp người giáo viên tổ chức, điều khiển quá trình dạy học và những công cụ giúp người học sinh lĩnh hội tri thức cũng như tổ chức hoạt động nhận thức của mình có hiệu quả. [9, tr.613] 1.1.1.2. Các loại phương tiện dạy học sử dụng trong môn Thủ công – Kĩ thuật * Cơ sở phân loại PTDH Trong một thời gian dài, PTDH được dùng với nhiều tên gọi khác nhau, trong đó có tên gọi phổ biến là phương tiện trực quan (phù hợp với chức năng minh họa trí thức). Cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và sự biến chuyển không ngừng của các PPDH đã làm biến chuyển đến các PTDH làm cho số lượng PTDH ngày càng phong phú, đa dạng. Do đó mà việc phân loại các PTDH cũng có thay đổi. Dựa vào vai trò, ý nghĩa, cấu trúc, chức năng, đặc điểm môn học, các tác giả đã có sự phân loại như sau: Nhóm 1: Các đồ dùng, vật dụng trực quan, cụ thể gồm: vật tư, mẫu vật, mô hình, tranh ảnh, … Nhóm 2: Tài liệu, ấn phầm sách giáo khoa, vở bài tập, phiếu bài học... Nhóm 3: Các thiết bị hiện đại: máy vi tính, đĩa CD, đèn chiếu, băng hình… [7, tr.37] * Các PTDH ở môn Thủ công - Kĩ thuật - Sách giáo khoa 7
- - Phiếu học tập (cá nhân hoặc nhóm), kết hợp với bảng phụ của nhóm, bảng phụ của giáo viên. - Tranh mẫu, tranh quy trình. - Các phương tiện nghe – nhìn: đầu đĩa CD, băng hình, máy tính. [11, tr.38] 1.1.1.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học * Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc Sử dụng PTDH có ý nghĩa là đưa phương tiện vào lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất (Mà trước đó giáo viên đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý..) được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái thuận lợi nhất. Hiệu quả của PTDH được nâng cao rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng vào lúc mà nội dung và phương pháp bài giảng cần đến nó. Cần đưa phương tiện vào theo trình tự bài giảng tránh việc trưng ra hàng loạt phương tiện trên giá. PTDH phải được đưa ra và cất giấu đúng lúc. Nếu PTDH được sử dụng một cách tình cờ, không có sự chuẩn bị trước thì sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn, thậm chí còn làm ảnh hưởng đến khả năng theo dõi của HS. [10, tr.34] * Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ tức là phải tìm vị trí để giới thiệu, trình bày PTDH trên lớp giúp HS đồng thời có thể sử dụng nhiều giác quan để tiếp thu bài giảng. Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc trưng bày PTDH là phải tìm vị trí thích hợp lắp đặt để sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng đặc biệt là hai dãy bên tường và hàng ghế cuối lớp. Vị trí trưng bày phải đảm bảo yêu cầu chung và riêng của nó về điều kiện ánh sáng, các yêu cầu kĩ thuật… Phải bố trí chỗ cất giấu PTDH hợp lí để không làm phân tán sự chú ý của HS khi nghe giảng. [10, tr.35] * Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp dạy học sao cho thích hợp, phù hợp với trình độ của HS. 8
- Mỗi loại PTDH có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn PTDH hoặc lặp đi lăp lại quá nhiều lần trong một tiết học hiệu quả của nó sẽ giảm sút rất nhanh. [10, tr.36] 1.1.1.4. Yêu cầu của phương tiện dạy học Trong quá trình dạy học để chế tạo, bảo quản, sử dụng các PTDH người giáo viên phải nắm được yêu cầu đối với PTDH. Với mỗi loại PTDH sẽ có những yêu cầu riêng nhưng nhìn chung để đánh giá chất lượng của các PTDH, người ta thường dựa vào các tiêu chí chính: tính khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học kĩ thuật và tính kinh tế. [10, tr.28] * Tính khoa học sư phạm PTDH phải đảm bảo cho HS tiếp thu được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp tương ứng với chương trình học, giúp GV truyền đạt cho HS các kiến thức phức tạp, kĩ xảo tay nghề một cách thuận lợi, làm cho HS phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic. Nội dung và cấu tạo của PTDH phải đảm bảo các đặc trưng của việc dạy lý thuyết, thực hành và nguyên lý sư phạm cơ bản. PTDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh. Các PTDH tập hợp thành bộ phải có mối quan hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phải có vai trò, chỗ đứng riêng. PTDH phải phù hợp với phương pháp dạy học và có tác dụng thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và hình thức tổ chức dạy học tiên tiến. [10, tr.29] * Tính nhân trắc học PTDH trình diễn trước HS phải đủ lớn. Các phương tiện dùng cho cá nhân không chiếm quá nhiều chỗ trên bàn. Phương tiện dạy học phải phù hợp với tâm lí của HS và GV. Màu sắc của phương tiện phải hài hòa, nên gần giống như thật. 9
- PTDH phải đảm bảo tất cả các yêu cầu của kĩ thuật an toàn và khi sử dụng không gây độc hại, nguy hiểm cho thầy và trò.[10, tr.29] * Tính thẩm mỹ Tỉ lệ giữa các đường nét và hình khối phải cân xứng, hài hòa. PTDH phải làm cho GV và HS thích thú khi sử dụng, kích thích tính yêu nghề, yêu môn học.[10, tr.29] * Tính khoa học kĩ thuật Chất liệu vật dụng dùng để chế tạo phương tiện phải đảm bảo tuổi thọ và độ bền cao. Phương tiện dạy học phải đảm bảo các thành tựu mới nhất của khoa học kĩ thuật. Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc bảo quản và chuyên chở. [10, tr.30] * Tính kinh tế Nội dung và đặc tính kết cấu của PTDH phải sao cho có số lượng ít, chi phí tài chính nhỏ nhất vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất. Phương tiện dạy học phải bền chặt và chi phí bảo quản thấp. [10, tr.30] 1.1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng PTDH 1.1.2.1. Vai trò của phương tiện dạy học trong môn Thủ công – Kĩ thuật Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì PTDH là một thành tố trong quá trình dạy học, nó cùng với các nhân tố khác: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của GV, HS tạo thành một thể hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy quá trình dạy học đạt tới mục đích nhất định. Vì vậy, việc vận dụng và tiến hành các phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các PTDH. Thực tế đã chứng minh rằng trong mọi trường hợp, quá trình nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn, từ những hình ảnh trực quan và con người quan sát được. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng:” Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan”. 10
- Khi có PTDH sẽ giúp cho GV có thêm những điều kiện thuận lợi để trình bày bài dạy một cách tinh giản nhưng vẫn đảm bảo nội dung đầy đủ, sâu sắc và sinh động, tạo điều kiện cho GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được chính xác, đầy đủ hơn. Giúp GV tổ chức, điều khiển quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, tránh được tính chất giáo điều hình thức trong dạy học hiện nay. PTDH là hình thức “kép” của phương pháp dạy học nên việc vận dụng các phương pháp dạy học không thể tách rời các PTDH. PTDH được sử dụng không những cung cấp cho học sinh những kiến thức bền vững, chính xác mà còn giúp học sinh kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết, làm cho lí thuyết với thực tiễn xích lại gần nhau hơn và cũng là biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen và nhu cầu thường xuyên vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Hơn nữa, đứng trước vật thật hay các hình ảnh của chúng, HS sẽ học tập hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý đối với các đối tượng nghiên cứu, dễ dàng tiến hành các quá trình phân tích, tổng hợp các hiện tượng để rút ra những kết luận đúng đắn. Như vậy, có thể nói rằng PTDH nếu sử dụng đúng đắn sẽ có những khả năng to lớn trong việc phát huy tính tự chủ, tự lực học tập của HS, góp phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH hiện nay. [10, tr.11] 1.1.2.2. Mối quan hệ giữa PTDH Thủ công – Kĩ thuật với các yếu tố của quá trình dạy học Trong quá trình dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ở Tiểu học thì PTDH luôn có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc, tác động qua lại với các yếu tố của quá trình dạy học. Nó là điều kiện, tiền đề cho việc sử dụng hiệu quả PTDH, mối quan hệ đó được cụ thể như sau: * Mối quan hệ giữa PTDH với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh Trong hoạt động dạy, GV mang vai trò định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của GV là thiết kế, tổ chức, và tạo ra các điều kiện để HS thực hiện việc học một cách tích cực. Để làm được điều đó, thì một trong những yếu tố không thể thiếu 11
- trong quá trình dạy học Thủ công, đó là PTDH. GV căn cứ vào nội dung dạy học, tình hình HS và phương tiện hiện có để lựa chọn phương pháp tác động vào học sinh nhằm đạt mục đích dạy học.Nhờ có PTDH mà các nhiệm vụ của người giáo viên được thực hiện một cách dễ dàng và hoạt động học của học sinh cũng trở nên hứng thú, nhẹ nhàng hơn.[1, tr.240] * Mối quan hệ giữa PTDH với nội dung và phương pháp dạy học Phương tiện, nội dung và phương pháp luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi nội dung hoạt động đòi hỏi phải có phương tiện và phương pháp thích ứng. Sự xuất hiện của phương tiện lại có thể làm nảy sinh những nội dung và phương pháp mới. PTDH là hình ảnh” kép” của PPDH. Mỗi PPDH đòi hỏi phải có phương tiện hoạt động phù hợp, PPDH được thực hiện bằng các hoạt động với các phương tiện cụ thể. Bởi vậy, khi nói đến PPDH là nói đến PTDH. Ngược lại, nói đến PTDH là nói đến phương pháp sử dụng chúng trong dạy học.[1, tr.240] * Mối quan hệ giữa PTDH với hình thức tổ chức dạy học Mối quan hệ giữa PTDH với hình thức dạy học, ngoài mối quan hệ nội dung (nguồn tri thức) trong phương tiện với các hình thức dạy học còn có quan hệ với kích cỡ và số lượng của các phương tiện. Kích cỡ, số lượng của các phương tiện ảnh hưởng đến hình thức tổ chức dạy học và ngược lại hình thức tổ chức dạy học tùy thuộc vào kích cỡ, số lượng của các PTDH.[1, tr.240] * Mối quan hệ giữa PTDH với kiểm tra, đánh giá Mối quan hệ này thể hiện: Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng các phương tiện như là nguồn tri thức để phát huy tính tự chủ của học sinh, thì trong kiểm tra, đánh giá cần chú ý đưa ra những câu hỏi, bài tập gắn với các phương tiện. GV phải xem các PTDH là một bộ phận quan trọng của nội dung cần kiểm tra, đánh giá học sinh và ngược lại.[1, tr.240] 1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì cấp tiểu học là cấp học nền tảng. Nơi đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người. Trẻ em từ 6 tuổi bắt đầu bậc tiểu học. Mục đích của cấp học này là trang 12
- bị cho các em những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên xã hội gần gũi với các em trong cuộc sống, giúp các em phát triển tính linh hoạt, sáng tạo trong học tập và đời sống nhưng vẫn giữ được tình cảm hồn nhiên, ngây thơ của trẻ thơ. Đầu bậc tiểu học, trẻ bắt đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập. Các em chưa có thói quen, kĩ năng, phương pháp học tập mà GV phải thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn. Các nhà tâm lí học cũng đã lưu ý đến đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ em gắn liền với từng lứa tuổi trong quá trình trưởng thành. Mỗi thời kì phát triển được đánh dấu bằng những biểu hiện tâm lí đặc thù gọi là đặc điểm lứa tuổi. Sự phát triển tâm lí trẻ em rất phức tạp gắn liền với những điều kiện sống. Với tác động qua lại giữa đứa trẻ và môi trường, đặc biệt là giáo dục và môi trường giáo dục. Các đặc điểm lứa tuổi bao gồm: 1.1.3.1. Tri giác Tri giác của HS tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính không chủ định. Do đó, các em phân biệt các đối tượng còn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Tri giác không tự bản thân nó phát triển được. Trong quá trình học tập, khi tri giác trở thành hoạt động có mục đích đặc biệt, trở nên phức tạp và sâu sắc, trở thành hoạt động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri giác sẽ mang tính chất của sự quan sát có tổ chức. Vai trò của GV tiểu học là rất lớn trong quá trình phát triển tri giác của HS tiểu học.[8, tr.77] 1.1.3.2. Chú ý Ở lứa tuổi HS tiểu học, chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí cũng hạn chế. Sự chú ý của HS đòi hỏi một động cơ gần thúc đẩy. Chú ý không chủ định được phát triển. Những gì mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ lôi cuốn sự chú ý của các em, không có sự nỗ lực của ý chí. Vì vậy, việc sử dụng PTDH là điều kiện quan trọng để tổ chức sự chú ý. Như vậy nhu cầu, hứng thú có thể kích thích và duy trì được chú ý không chủ định cho nên mỗi GV cần tìm cách làm cho giờ học được hấp dẫn và lí thú. Tuy nhiên, cần rèn luyện cho HS chú ý cả đối với sự vật, hiện 13
- tượng, công việc không gây được chú ý trực tiếp, chưa phải là lí thú lắm. [8, tr.78] 1.1.3.3. Trí nhớ Ở lứa tuổi này trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. Cho nên cũng dễ hiểu các em thường học thuộc lòng tài liệu học tập theo đúng câu, từng chữ mà không sắp xếp lại, sửa đổi, diễn đạt lại bằng lời lẽ của mình. Đặc điểm này do 4 nguyên nhân sau: + Ghi nhớ máy móc của các em thường chiếm ưu thế. + HS chưa hiểu cụ thể cần phải nhớ cái gì, bao lâu? + Ngôn ngữ của các em còn hạn chế. + Có nhiều em còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào điểm tựa để ghi nhớ.[8, tr.79] 1.1.3.4. Tưởng tượng Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của HS tiểu học. Tưởng tượng của HS tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động của các em. Tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển hơn so với trẻ chưa đến trường nhưng vẫn còn tản mạn, ít có tổ chức. Hình ảnh của tưởng tượng còn dơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững. Càng về cuối cấp (lớp 4, lớp 5) tưởng tượng của các em càng gần hiện thực hơn, tính hiện thực trong tưởng tượng của HS gắn liền với sự phát triển tư duy và ngôn ngữ. [8, tr.79] 1.1.3.5. Tư duy Đối với HS mới bước vào bậc tiểu học khi khái quát hóa, HS thường chỉ quan tâm đến những dấu hiệu trực quan, bề ngoài có liên quan đến chức năng của đối tượng. Nhờ có học tập mà trình độ nhận thức của HS được phát triển, các em đã biết phân loại và phân hạng trong nhận thức. Sự phân loại là căn cứ vào dấu hiệu chung còn phân hạng là dựa vào các dấu hiệu có thể biến thiên. Các khả năng hoạt động của tư duy như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa được nâng cao dần. 14
- Trong quá trình học tập, tư duy của HS tiểu học thay đổi rất nhiều. Sự phát triển của tư duy dẫn đến sự tổ chức lại một cách căn bản quá trình nhận thức, chúng được tiến hành một cách có chủ định. Tuy nhiên vai trò của nội dung dạy học, phương pháp dạy học và PTDH là đặc biệt quan trọng, nhất là khi chúng được thay đổi tương ứng thì trẻ có thể có được một số đặc điểm tư duy khác. [8, tr.80] 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình môn Thủ công – Kĩ thuật 1.2.1.1. Mục tiêu môn Thủ công – Kĩ thuật Môn Thủ công – Kĩ thuật trang bị những kiến thức cơ bản có tính nguyên lí chung về kĩ thuật. Giúp HS nắm được một cách đơn giản về tích chất, đặc điểm, công dụng các loại vật liệu: giấy, bìa, vải,… Nắm được các nếp gấp cơ bản, qui ước về đường nét, các đường nét cơ bản, các đường khâu cơ bản, các đường thêu cơ bản, các qui định ghép, dán hình. HS nắm được các khái niệm về kĩ thuật, chi tiết máy đơn giản, các bộ phận và vật phẩm. Các dạng chuyển động và các khối liên kết. HS nắm được quy trình trồng cây, quy trinh nuôi vật nhỏ. Hình thành và rèn luyện cho HS tiểu học hệ thống các kĩ năng, kĩ thuật. Hình thành và phát triển tư duy kĩ thuật, bồi dưỡng năng lực kĩ thuật cho HS.Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS. Giáo dục thế giới quan khoa học, tác phong công nghiệp cho HS.[1, tr.250] 1.2.1.2. Nội dung chương trình môn Thủ công – Kĩ thuật Chương trình Tiểu học chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn các lớp 4, 5. Theo chương trình từ lớp 1 đến lớp 3, Thủ công là một trong 3 phân môn của môn nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công). 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm Toán: Vận dụng phương pháp quy nạp toán học vào giải một số dạng toán ở trường trung học phổ thông
67 p |
2 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm Toán: Vận dụng nguyên lí khởi đầu cực trị và nguyên lí Dirichlet để giải các bài toán thi học sinh giỏi Trung học phổ thông
52 p |
2 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 5 -6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng
128 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3
96 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Xuân Cương
119 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
