intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đặc điểm sinh học và sinh thái của loài Thảo quả làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm xác định được các đặc điểm sinh học loài Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Xác định được các đặc điểm sinh thái loài Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Thảo quả. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đặc điểm sinh học và sinh thái của loài Thảo quả làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGÔ QUỐC HƯNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo :Chính quy Chuyên nghành : Lâm Nghiệp Lớp : K47LN Khoa : Lâm NgHiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGÔ QUỐC HƯNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Lâm Nghiệp Lớp : K47LN Khoa : Lâm NgHiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS.Lê Văn Phúc Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học Ngô Quốc Hưng XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của cô giáo TS. Lê Văn Phúc đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Ngày 25 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Ngô Quốc Hưng
  5. iii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1. Hình thái lá cây Thảo quả ................................................................ 33 Hình 4.2. Hình thái thân cây Thảo quả ............................................................ 33 Hình 4.3. Hình thái hoa Thảo quả .................................................................... 34 Hình 4.4. Hình thái quả Thảo quả .................................................................... 34 Hình 4.5. Hình thái thân, quả Thảo quả ........................................................... 35 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tần suất gặp cây thảo quả ...................................... 36 của các tuyến điều tra ....................................................................................... 36 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố cây Thảo quả theo đai cao .............. 37 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố cây Thảo quả theo vị trí .................. 38
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Phân bố Thảo quả trên các tuyến điều tra........................................ 35 Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố cây Thảo quả theo đai cao ................................. 36 Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố cây Thảo quả theo vị trí chân, sườn, đỉnh ......... 37 Bảng 4.4. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .. 38 Bảng 4.5. Đặc điểm phẩu diện đất ................................................................... 40
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề ........................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3 2.1. Những nghiên cứu về dược liệu trên thế giới ............................................ 3 2.1.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu ...................................... 3 2.1.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu .......................................... 5 2.2. Những nghiên cứu về dược liệu ở Việt Nam ............................................. 6 2.2.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu ...................................... 6 2.2.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu ........................................ 11 2.3. Những nghiên cứu về loài Thảo quả ........................................................ 14 2.3.1. Những nghiên cứu về thảo quả trên thế giới ......................................... 14 2.3.2. Những nghiên cứu về thảo quả ở Việt Nam ......................................... 17 2.3.3. Những nghiên cứu về cây dược liệu và thảo quả ở Hà Giang .............. 20 2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................... 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
  8. vi 3.3.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 27 3.3.2. Phương pháp luận.................................................................................. 29 3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 29 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 32 4.1. Đặc điểm sinh học cây Thảo quả ............................................................. 32 4.1.1. Đặc điểm hình thái loài thảo quả .......................................................... 32 4.2. Đặc điểm sinh thái của cây Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, Hà giang ..... 35 4.2.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến ................................................................ 35 4.2.2. Đặc điểm phân bố theo đai cao ............................................................. 36 4.2.3. Đặc điểm phân bố theo vị trí ................................................................. 37 4.2.4. Đặc điểm khí hậu nơi cây Thảo quả sinh sống ..................................... 38 4.2.5. Các dạng sinh cảnh nơi cây Thảo quả phân bố .................................... 39 4.2.6. Đặc điểm phẫu diện đất dưới tán rừng nơi có cây Thảo quả phân bố .. 39 4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Thảo quả tại địa phương ............................................................................................................. 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, với tổng diện tích tự nhiên là 7.914,8 km2, trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 437.217,9 ha, chủ yếu là rừng tự nhiên. Do đặc thù về điều kiện địa hình với dải núi cao Tây Côn Lĩnh và Cao nguyên Đồng Văn đã tạo nên địa hình cao dần về phía Tây Bắc, thấp dần về phía Đông Nam và chia thành 3 tiểu vùng mang đặc điểm khác nhau. Vùng núi đất phía Tây gồm 2 huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần và vùng núi cao phía bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc với kiểu thời tiết á nhiệt đới và ôn đới, rất phù hợp cho đầu tư phát triển cây dược liệu mang lại giá trị kinh tế cao. Tiểu vùng thấp bao gồm thành phố Hà Giang và các huyện còn lại có thể phát triển cây dược liệu ngắn ngày và cây thân gỗ đa tác dụng (Quế, Hồi...) làm sản phẩm hàng hóa. Đồng thời, Hà Giang có vị trí địa lý thuận lợi; tiếp giáp với tỉnh Vân Nam là nơi nuôi, trồng và chế biến dược liệu hàng đầu của Trung Quốc nên rất thuận tiện trong việc giao lưu trao đổi hàng hóa và kinh nghiệm sản xuất với nước bạn. Nhờ hệ thống giao thông tương đối phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút khách du lịch đến các địa điểm nổi tiếng như vùng cao nguyên đá Đồng Văn, vùng du lịch sinh thái Hoàng Su Phì, Xín Mần..vv; kết hợp với giao lưu văn hóa chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Ngoài ra, tỉnh Hà Giang đã có chủ trương về việc xây dựng phát triển sản xuất dược liệu trở thành ngành sản xuất hàng hóa mũi nhọn; là trung tâm cây dược liệu của cả nước; là cây trồng không những xóa đói giảm nghèo mà tiến tới làm giàu cho người dân địa phương. Cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, bước đầu tỉnh đã có những chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ cho cải tạo, trồng mới và phát triển cây Thảo quả trên địa bàn. Thảo quả loài dược liệu bản địa có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hà Giang.
  10. 2 Thảo quả đang được nuôi trồng quy mô hàng chục nghìn ha, góp phần phát triển kinh tế cải thiện đời sống đồng bào của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về bảo tồn, phát triển nguồn gen của loài này. Nguồn giống chưa được tuyển chọn, chủ yếu nguồn giống tạp cho nên năng suất, chất lượng còn chưa cao. Hiện nay, ở nước ta các loài cây dược liệu chủ yếu được nhân giống bằng hom, hoặc hạt theo kỹ thuật nhân giống truyền thống. Nhân giống cây trồng bằng nuôi cấy mô chưa triển khai rộng rãi do đòi hỏi công nghệ cao, chi phí lớn. Trong khi nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô có ưu điểm vượt trội hơn hẳn phương pháp truyền thống. Với nhu cầu về nguồn dược liệu lớn như hiện nay thì các phương pháp nhân giống thủ công khó có thể đáp ứng được nguồn giống để cung cấp cho sản xuất thương mại theo chuỗi hàng hóa. Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm sinh học và sinh thái của loài Thảo quả làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang.” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được các đặc điểm sinh học loài Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Xác định được các đặc điểm sinh thái loài Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Thảo quả 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất. - Cung cấp thông tin về các đặc điểm sinh học, sinh thái của cây Thảo quả
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Những nghiên cứu về dược liệu trên thế giới 2.1.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu Cây cỏ trong thiên nhiên có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ của con người. Để có cơ sở khoa học cho việc thu hái và sử dụng các loài cây thuốc này, các nhà khoa hoc trên Thế giới dã có những công trình nghiên cứu về cây thuốc vô cùng to lớn và hữu ích. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô (cũ) đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.I.Ermakov, V.V.Arasimovich, M.I.Smirnova- Iconikova… đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu hoá sinh – sinh lý cây thuốc“. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammerman, M.D.Choupinxkaia và A.A.Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G.Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách "Chữa bệnh bằng cây thuốc" tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loài cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn. James A.Dule- nhà dược lý học người Mỹ- đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loài cây thuốc. Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô rộng lớn phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi dầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời
  12. 4 Trân đã đưa ra "Bản thảo cương mục" sau đó đến năm 1955 cuốn bản thảo này đã được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa tới cho người cách sử dụng các loài cây cỏ để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình "Dược dụng thực vật cập sinh lý học". Cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loài cây thuốc, tác dụng sinh lý sinh hoá của chúng, công dụng cách phối hợp các loài cây thuốc để có một thang thuốc chữa bệnh. Ngoài ra còn có tuyển tập các loài cây thuốc theo từng địa phương như "Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí", "Giang Tô trung dược danh thực đồ khảo", "Quảng Tây trung dược trí"… Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số tại các quốc gia đang phát triển chăm sóc sức khỏe bằng các thuốc y học cổ truyền. Ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004)... Tính trên toàn thế giới, hàng năm, doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD. Dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều công ty, nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy, dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên
  13. 5 cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa dược mới (WHO, 2010). Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB, … đã xây dựng nhiều chương trình, giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi. Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống hiệu quả; quy trình nhân giống còn ở quy mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng hoặc quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt giống tốt. 2.1.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai. Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nước trên thế giới đang hướng về thực hiện chương trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc. Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi
  14. 6 đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này đã được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa tới cho người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hoá của chúng, công dụng, cách phối hợp các loài cây thuốc theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ khảo”, “Quảng Tây trung dược trí”...(Dẫn theo Trần Hồng Hạnh, 1996). Theo ước tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000- 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết xuất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006). 2.2. Những nghiên cứu về dược liệu ở Việt Nam 2.2.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu Theo kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nước, nuôi trồng sản xuất dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có thể thu nhận trên 100 triệu đồng/ha. Phát triển trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Cây thuốc tồn tại cùng với thế hệ sinh thái rừng, nông nghiệp và nông thôn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa đa dạng sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, là nét văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
  15. 7 Vai trò của cây thuốc trong việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân là điều không thể phủ nhận, nhưng việc sử dụng nguồn nguyên liệu này hiện nay có rất nhiều vấn đề báo động. Theo ước tính, nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc thảo mộc được sử dụng hàng năm tại cộng đồng, tại các cơ sở y tế, phòng khám đông y, sản xuất và kinh doanh ...khoảng 50.000 tấn/năm thì 1/3 nguyên liệu do thu hái và khai thác tự nhiên, 1/3 do trồng trọt và còn lại do nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc , Đài Loan , Hồng Công. Thực trạng của nguyên liệu này hiện nay : (i) Đối với nguyên liệu tự nhiên, mọc hoang dại vấn đề khai thác quá mức, không có sự kiểm soát của các cấp các ngành đã làm cho không phát triển và bảo tồn bền vững được. (ii) Đối với nguồn nguyên liệu được trồng trọt tại các khu vực, làng nghề truyền thống như Thanh Trì, Ninh Hiệp (Gia Lâm), Nghĩa Trai (Hưng Yên), Lục Yên (Yên Bái), Trà My (Quảng Nam), Núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai) , Sìn Hồ (Lai Châu) , Đà Lạt (Lâm Đồng)... do không có kế hoạch điều tiết nên việc trồng trọt biến thiên tăng, giảm thất th- ường theo cơ chế thị trường, có khi đột biến về giá cả tăng gấp hai, ba chục lần vì trồng ít mà nhu cầu sử dụng và xuất khẩu tăng dẫn đến việc tư thương làm hàng giả để chạy theo lợi nhuận, dẫn đến chất lượng dược liệu giảm và không an toàn cho người sử dụng, hay có khi bị mất mối nhập khẩu nguyên liệu (ví dụ như: Quế, Sả) thì người dân lại phá đi một diện tích lớn cây thuốc đã đựơc trồng lâu đời vì ế không có ai mua. (iii) Đối với dược liệu nhập từ Trung Quốc hay còn gọi là thuốc bắc thì tình hình còn tồi tệ hơn. Dường như việc nhập các vị thuốc bắc qua biên giới Trung Quốc và Việt Nam, Nhà nước chỉ coi là một loại hàng hóa bình thường như đồ gia dụng, chứ không tính đến đó là một sản phẩm đặc biệt, đó là thuốc ảnh hưởng đến tính mệnh của con người. Theo đánh giá của các nhà kiểm nghiệm dược liệu thì trên thị trường thuốc đông dược (nguyên liệu thô) hiện nay có rất nhiều vị dược liệu chỉ là hàng trung phẩm hay thứ phẩm của Trung Quốc được bán sang Việt Nam và
  16. 8 do thiếu nguyên liệu nên rất nhiều dược liệu bị dùng thay thế bởi các nguyên liệu rẻ tiền hơn, chất lượng kém hơn. Ví dụ như vị Hoài sơn, dược liệu là rễ của cây củ mài nhưng hiện nay trên thị trường chỉ có củ cọc, củ mỡ được bán dưới tên là Hoài sơn. Hay vị thuốc Đan sâm, nếu mua ở phố Lãn Ông các thời kỳ khác nhau thì nguyên liệu hoàn toàn khác nhau, có những đợt nguyên liệu được nhuộm màu đỏ để có màu nâu đỏ tự nhiên của vị Đan sâm, nhưng khi dùng rửa nước thì màu đỏ này thôi ra và dược liệu không có vỏ màu đỏ nữa. Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một số cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), cây Thảo quả(Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016. Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015-2017.Dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật nhân giống Thảo quả(Anoectochilus setaceus) và Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) tại Hải Phòng” giai đoạn 2016-2018. Một số nhiệm vụ khai thác phát triển nguồn gen cây Khôi tía, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng, Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, v.v. Các Nhiệm vụ này tập trung vào xây dựng được quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây giống từ hạt, xây dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn chung, các Nhiệm vụ đã được thực hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại vùng sinh thái bản địa để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen đã bị thất thoát, chết dần do không được bảo tồn trong vườn giống, phát triển nhân giống và mở rộng vùng sản xuất sau đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá
  17. 9 thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ sống cao. Nguồn giống cung cấp cho sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu chuẩn cây giống và giống gốc cho các loài cây dược liệu. Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống. Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ rất lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc kiếm tìm thức ăn có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc đi ỉa lỏng có khi dẫn đến chết người. Do đó dần dần có kinh nghiệm phân biệt cây nào sử dụng được cây nào không sử dụng được. Từ đó con người đã biết lợi dụng cây cỏ để làm thuốc chữa bệnh. Nên có thể khẳng định việc phát hiện ra cây thuốc có từ rất lâu đời, qua thời gian con người mới biết tổng kết và đặt ra nguyên tắc sử dụng. Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về cây thuốc như công trình nghiên cứu thu thập các loài cây thuốc của G.S Đỗ Tất Lợi. Công trình này đã nghiên cứu tỷ mỉ về từng loại cây thuốc vai trò, tác dụng, dạng sống... Cuốn sách này đã giúp cho nhiều người quan tâm tới cây thuốc có thể tra, xem một cách dễ dàng. Nghiên cứu của tác giả Trần Khắc Bảo (2002) đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như diện tích rừng bị thu hẹp chất lượng rừng suy thoái. Hay quản lý rừng còn nhiều bất cập chồng chéo, kém hiệu quả. Theo đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái. Sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có giá trị y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuỵêt chủng) và sự đa
  18. 10 dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức y học cổ truyền và y học dân giã gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc. Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật phi gỗ tại Vườn quốc gia Hoàng Liên tác giả Ninh Khắc Bản (2003) đã thống kế được 29 loài cây dùng làm thuốc và cây lấy tinh dầu. Trong đó tác giả đã lựa chọn được một số loài có triển vọng để đưa vào phát triển như: Thảo quả, Thiên niên kiện, Xuyên khung... Theo Ninh Khắc Bản (2003) khi điều tra về nguồn thực vật phi gỗ tại Hương Sơn- Hà Tĩnh bước đầu đã xây dựng được khoảng 300 loài cây có thể sử dụng để làm thuốc. Tuy nhiên trong quá trình điều tra thấy có khoảng 25 loài cây được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như: Hà thủ ô, Thiên niên kiện, Thạch xương bồ, Ngũ gia bì, Sa nhân.... Năm 2006, Lê Thị Diên và nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam dưới tán rừng tự nhiên trong bối cảnh nguồn tài nguyên dược liệu thiên nhiên đang bị khai thác cạn kiệt cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính người dân sống gần rừng thực hiện nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này trong tương lai. Kỹ thuật tạo cây con và gây trồng các loài cây Bách bệnh, Bình vôi, Bồng Bồng, Lá khôi, Vàng đắng đã được người dân tại thôn Hà An áp dụng rộng rãi. Các cây thuốc nam được gây trồng có tỷ lệ sống cao, sức sinh trưởng tốt, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập cho các hộ gia đình tham gia gây trồng. Công trình nghiên cứu này nhằm cung cấp kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam được người dân sử dụng nhiều dựa trên kinh nghiệm của họ kết hợp với những thử nghiệm từ đề tài để phát triển cây thuốc nam tại thôn Hà An (Lê Thị Diên, 2006). Khi nghiên cứu về trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng, Nguyễn Ngọc Bình và cs đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới
  19. 11 tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp,… (Nguyễn Ngọc Bình, 2000). 2.2.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000 loài cho công dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới. Mặc dù có tiềm năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và phát triển các cây dược liệu cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Hà Giang có trên 1.100 loài cây dược liệu quý hiếm khác nhau. Các loài dược liệu sống chủ yếu ở độ cao từ 1.000 - 1.600m so với mực nước biển. Các loài cây dược liệu đang có thị trường tiêu thụ lớn song chưa đáp ứng đủ. Nguồn nguyên liệu hiện nay chủ yếu khai thác từ tự nhiên. Hầu hết các loài cần được bảo tồn, nuôi trồng, song gặp nhiều khó khăn về nguồn giống, công nghệ nuôi trồng. Do đó, công tác phát triển nguồn gen gặp nhiều khó khăn. Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam rừng nhiệt đới ở địa hình thấp không còn nguyên vẹn nữa vì phần lớn các khu rừng thấp này đã bị biến đổi do các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và định cư, làm cho sự giàu có vốn có về tài nguyên sinh học ở đây đã bị suy thoái nghiêm trọng. Cũng vì thế mà các khu rừng nguyên sinh phần lớn chỉ còn sót lại ở các vùng núi cao, những nơi hiểm trở. Đó là những nơi cư trú cuối cùng của các loài đặc hữu và các loài có nguy cơ bị tiêu diệt. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm tài nguyên rừng, nhất là các loài dược liệu ở Việt Nam cũng đúng như hầu hết các nước khác trên thế giới: đó là sự mâu thuẫn giữa cung và cầu. Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà nhu
  20. 12 cầu của nhân dân thì ngày càng tăng, một mặt là để đáp ứng cuộc sống cho sô dân tăng thêm một cách nhanh chóng, mặt khác là mức độ tiêu dùng của người dân cũng tăng thêm không ngừng. Việc nối lại thông thương qua biên giới với Trung Quốc đã gây những sức ép mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên. Giá của nhiều thú hoang đã tăng lên 5 đến 10 lần. Vì nhu cầu của Trung Quốc về các tài nguyên rừng, đặc biệt là thú rừng và cây thuốc là rất lớn và hầu như không bao giờ được thoả mãn, nên các loài đang bị khai thác một cách không bền vững và triến vọng bảo vệ tính đa dạng sinh học về lâu dài là không thuận lợi. Về mặt tích cực, các cơ hội để xuất khẩu hoa quả, sản phẩm gỗ và gia súc vùng cao sang Trung Quốc có thể rất lớn. Nếu điều kiện chuyên trở được cải thiện và sự kiểm soát hành chính bị nơi lỏng, việc buôn bán qua biên giới có thể trở thành nguồn ảnh hưởng chính đến tài nguyên trong vùng. Theo “Nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở vườn quốc gia Bạch Mã, do tác giả Trần Thiện An (Vườn quốc gia Bạch Mã) Trần Khắc Bảo (Viện dược liệu) đã cho chúng ta có thêm một số kết quả về nguồn tự nhiên cây thuốc như sau: Qua nghiên cứu ở cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm vườn quốc gia Bạch Mã đã thống kê được 520 loài cây cỏ sử dụng làm thuốc (thuộc 127 họ). Có 26 loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam như các loài quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng. Trong đó có tới 13 loài có giá trị sử dụng lớn và thường bị người dân khai thác vì lợi ích kinh tế. Đề tài nghiên cứu bảo tồn cây thuốc dân tộc khu vực Sapa- Lào Cai do hai tác giả Lưu Đàm Cư (Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật) và Trần Khắc Bảo (Viện dược liệu) tiến hành đã thu được một số kết quả. Qua điều tra cho thấy cây thuốc xuất hiện ở các dạng mô hình bảo tồn như sau: Mô hình bảo tồn vườn rừng trong nguyên sinh núi cao; Mô hình bảo tồn tại núi Hàm Rồng; Mô hình vườn rừng ở độ cao >1500m; Khu bảo tồn tại sườn núi đá nơi tại xã xã Sa Pa... [18]. Qua việc phân khu đối với việc bảo tồn cây thuốc là cơ sở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2