Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá được sức ép của kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và mức độ tác động của nước sông Hồng đến đời sống xã hội. Đề xuất được các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ TRÚC QUỲNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ TRÚC QUỲNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngàn : Khoa học Môi trường Lớp : K47 – KHMT – N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi trường đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019 Sinh viên Bùi Thị Trúc Quỳnh
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước mặt ......... 20 Bảng 4.1. Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người theo WHO .............. 37 Bảng 4.2. Cơ cấu chăn nuôi, quy mô, loại hình chăn nuôi hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................... 42 Bảng 4.3. Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi ......................................... 42 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Hồng ....................... 44
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội ..................... 21 Hình 4.2. Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ....................... 37 Hình 4.3. Biểu đổ kết quả quan trắc hàm lượng chỉ tiêu TSS trong nước sông Hồng ................................................................................ 46
- iv DANH MỤC VIẾT TẮT BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CLMT Chất lượng môi trường CNH Công nghiệp hóa CNCB NLS Công nghiệp chế biến nông lâm sản COD Nhu cầu ôxy hóa học DO Oxy hòa tan ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng HĐH Hiện đại hóa HTMT Hiện trạng môi trường GDP Tổng sản xuất quốc nội GTSX Giá trị sản xuất QCCP Quy chuẩn cho phép SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng TDMN Trung du miền núi TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá và bảo vệ môi trường nước......................... 7 2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam .......... 8 2.2.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới................................................... 8 2.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam ............................ 12 2.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại thành phố Hà Nội ............... 15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17 3.1.2. Phạm vi nghiêm cứu.............................................................................. 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17 3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
- vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 17 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 18 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN 08: 2015/BTNMT ...19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ..................... 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội............................................. 21 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28 4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lưu vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội ............................................................................. 34 4.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực Sông Hồng ............ 34 4.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng ................................................ 43 4.3. Đánh giá mức độ tác động của môi trường nước sông Hồng .................. 46 4.3.1. Đánh giá mức độ tác động đến kinh tế - xã hội .................................... 46 4.3.2. Đánh giá mức độ tác động đến hệ sinh thái .......................................... 47 4.4. Các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng ............................. 48 4.4.1. Về xây dựng, hoàn chỉnh chính sách pháp luật .................................... 48 4.4.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải .............................................. 48 4.4.3. Về công tác quan trắc ............................................................................ 49 4.4.4. Về áp dụng các công cụ kinh tế ............................................................ 50 4.4.5. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng ..................................... 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của mọi họat động sản xuất, hoạt động sống của con người. Đặc điểm của tài nguyên nước là tái tạo theo không gian và thời gian. Nhưng hiện nay hoạt động của con người đã và đang gây tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Sự tác động của con người tới môi trường nước ngày càng tăng lên cả về quy mô lẫn cường độ, làm cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường [1]. Dưới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực tài nguyên nước như: Tăng dòng chảy của lũ quyét, cạn kiệt nước vào mùa khô, suy thái chất lượng nước và sẽ có xu hướng ngày càng cạn kiệt nếu không được bảo vệ. Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp hóa kéo theo nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất tại các nhà máy, sinh hoạt của người dân tại các đô thị, làng mạc, cung cấp cho công tác nông nghiệp v.v… ngày càng tăng cao. Để đảm bảo nguồn nước cho các nhu cầu này, việc khai thác nước mặt, nước ngầm tại chỗ là những biện pháp ưu tiên hàng đầu đối với các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý cũng như các chủ thể dự án tại các khu, cụm công nghiệp. Đồng thời, sau quá trình sử dụng nguồn nước thải tạo ra cũng tăng cao. Điều đáng chú ý ở đây là lượng nước thải lớn tạo ra này hầu như không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn lại được xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận là các nhánh sông, suối. Điều này đã và đang gây ô nhiễm môi trường nước mặt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của con người và sức khỏe người dân.
- 2 Sông Hồng có lưu vực sông lớn nhất miền Bắc Việt Nam, có chiều dài qua địa phận Việt Nam là 556 km. Đoạn sông Hồng này chảy qua Hà Nội dài khoảng 163 km đi qua các huyện: Ba Vì – Sơn Tây – Phúc Thị - Đan Phượng, thành phố Hà Nội và Thường Tín – Phú Xuyên. Sông Hồng là một ví dụ điển hình của sông ngòi vùng Đông Nam Á chịu tác động mạnh mẽ của con người và khí hậu trong lưu vực. Quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, đô thị hóa, gia tăng dân số và gia tăng sử dụng hàm lượng phân bón, hóa chất trong nông nghiệp… đã và đang ngày càng trở thành tác nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trường nước sông Hồng. đặc biệt là đoạn sông chảy qua thành phố Hà Nội [20]. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Hồng chảy qua địa phận Hà Nội, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý, nhằm bảo vệ môi trường đoạn sông Hồng chảy qua thành phố Hà Nội nói riêng và phát triển bền vững vùng lưu vực sông Hồng nói chung là rất quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên Th.S Nguyễn Minh Cảnh em thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được sức ép của kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. - Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và mức độ tác động của nước sông Hồng đến đời sống xã hội. - Đề xuất được các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng.
- 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội nói riêng và toàn bộ lưu vực sông Hồng nói chung. - Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng nâng cao kiến thức đã học. - Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá hiện trạng môi trường, xác định những tác động, áp lực gây ô nhiễm môi trường sông Hồng và mức độ ảnh hưởng của chúng. - Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quả lý và bảo vệ môi trường tại khu vực sinh sống. - Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra các biện pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng như hạn chế tác động của các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Hồng.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm môi trường: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên". [14]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Trên thế giới, Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được xem là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. Ở Việt Nam, Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật BVMT Việt Nam 2014) - Khái niệm suy thoái môi trường: “Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.” [14] Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông,
- 5 hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. - Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước: Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". * Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. * Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. - Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.”[21]. 2.1.1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là: - Các thông số lý học, ví dụ như:
- 6 + Nhiệt độ: Nhiệt độ có tác động đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan. + pH: là chỉ số thể hiện độ axít hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật liên quan, pH là yếu tố môi trường có ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật ở trong nước. - Các thông số hóa học, ví dụ như: + BOD: (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật. + COD: (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm giảm nồng độ DO của nước,
- 7 có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các tác nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước. + NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong nước thải. + Các yếu tố kim loại nặng (KLN): Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadmi, Sắt, Mangan…ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật nhưng khi hàm lượng tăng chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông quan chuỗi thức ăn. - Các thông số sinh học, ví dụ như: + Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá và bảo vệ môi trường nước 2.1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật - Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2015; - Luật tài nguyên nước 17/2012/QH13 đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- 8 - Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất. - Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. 2.1.2.2. Các quy chuẩn môi trường liên quan tới đánh giá chất lượng nước - QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh. - QCVN 39:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu. 2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nước đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải…Tài nguyên nước trên thế giới có trữ lượng khoảng 1,45 tỷ km³ trong đó trữ lượng nước sông là 12.000 km³ chiếm khoảng 0,001% tổng lượng nước [17]. Đây là nguồn nước chính phục vụ cho nhu cầu của con người do vậy nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống, sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Nhưng ngày nay nguồn nước đang bị đe dọa nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe, sự phát triển của nhân loại Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu: Riachuelo là con sông lớn chảy
- 9 qua thủ đô Buenos Aires của Argentina. Thay vì trở thành nguồn cung cấp nước tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành phố, sông Riachuelo giờ đây nổi tiếng là con sông bị ô nhiễm nặng nhất châu Mĩ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm nay, người ta đã không còn thấy con cá nào sống ở dưới sông Riachuelo, còn mùi xú uế thì nồng nặc bốc lên kèm theo nhiều rác rưởi nổi trên mặt nước. Nước sông Riachuelo không còn chút oxi nào và bị ô nhiễm nặng vì nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học từ các nhà máy ven sông đổ ra kèm theo lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc triền sông Riachuelo hiện đang có tới hơn 2 triệu người dân Argentina sinh sống mà người ta thường gọi đùa là “làng rác”. Đa số dân cư trong khu vực này đều là lao đông nghèo, người nhập cư bất hợp pháp và một phần không nhỏ tầng lớp xã hội người da đen sinh sống. Họ điềm nhiên vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh khu vực Riachuelo kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch nguy hiểm do thiếu vệ sinh như: tiêu chảy, lao, hen suyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thư, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe người dân thủ đô Buenos Aires của Argentina. Các dòng sông ngoài việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh hoạt, khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận một khối lượng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật. Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài nguyên nước trên hành tinh, con người ngày càng xả thải nhiều chất thải độc hại và chưa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến
- 10 chất lượng nước ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người đều ảnh hưởng đến chất lượng nước. Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn, tốn nhiều thời gian và tiền của. Ở các nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được thải trực tiếp vào sông, hồ mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử lý nhưng không triệt để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường nước. Tại Mỹ, mỗi năm có 850.000.000 gallon nước thải do bị rò rỉ và hệ thống cống thoát nước kết hợp không đồng bộ, đã gây ra ô nhiễm các nguồn nước sông, hồ và vịnh ở Hoa Kỳ. Sông, hồ và đại dương trong một phạm vi rộng đang bị ô nhiễm nặng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh quan bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat (và các đồng nghiệp), 2002 về chất lượng nước sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất lượng nước sông tại đây cũng đang trong tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc theo lưu vực sông và hầu hết nước thải được thải thẳng ra môi trường mà chưa qua xử lý. Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại như kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của các sinh vật tầng đáy, kết quả là chúng bị chết [27]. Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã thải ra 50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia Mare (thuộc vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh hưởng đến cuộc sống của 2,5 triệu người [28]. Bên cạnh đó, chất lượng nước sông tại các quốc qua ở khu vực Châu phi cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các sông, suối, ao, hồ và thủy vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các hoạt động
- 11 sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nên đã bị suy giảm đáng kể cả về chất lượng và số lượng. Cụ thể, tại Zimbabwe việc xả thải công nghiệp và đô thị hóa đã làm cho hồ Chivero bị ô nhiễm, chất lượng nước ngày càng suy giảm, sự tích lũy của các hợp chất amoniac đã dẫn đến nhiều loại cá sống trong hồ bị chết hàng loạt. Trong khi đó, năm 1991 tại Nam Phi Công ty Cổ phần Năng lượng nguyên tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các loại cá và động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nước sông bị ô nhiễm đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng đồng nằm gần sông, những người sử dụng trực tiếp nguồn nước đó [29]. Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị ô nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống của con người. Tại Thái Lan tình hình ô nhiễm môi trường nước ở nhiều khu vực cũng đang trong tình trạng tương tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit và cộng sự cho thấy tại Bangkok môi trường nước tại các khu công nghiệp đang trong tình trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thì có đến 27 mẫu cho thấy các chỉ tiêu BOD5, COD, N tổng vượt TCCP từ 4 - 6 lần, trong đó có một số chỉ tiêu như Pb, As vượt TCCP từ 7 - 8 lần [27]. Như vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông lớn trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng chịu các nguồn ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự tác
- 12 động tiêu cực đến chất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người. 2.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam Tại Việt Nam, cùng với quá trình gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nên việc sử dụng nước ngày càng tăng cao. Trong khi đó, quá trình xử lý nước chưa đạt hiệu quả và vấn đề xử lý các vi phạm còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Vì vậy, chất lượng nước tại nhiều thủy vực, nhiều con sông đang xuống cấp nghiêm trọng, nhiều nơi ô nhiễm cục bộ và trong tình trạng đáng báo động. Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2.360 con sông lớn hơn 10km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích và lưu vực từ 10000 km² trở lên. Phần lớn sông ngòi nước ta đều là nước ngọt, vừa cung cấp nước phục vụ sinh hoạt của con người, vừa phục vụ cho nghành sản xuất khác. Tuy nhiên, nước ngọt là nguồn tài nguyên hạn chế và dễ bị suy thoái, tối cần thiết cho sự sống, phát triển của con người, sinh vật và môi trường [12]. Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học càng góp phần ô nhiễm môi trường nông thôn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước nhiều nhất. Mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau dẫn tới mối khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên xả nước thải vào sông Cầu khiến cho nước sông có màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn m³ nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống sông Hồng làm nước sông bị ô nhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hòa, thành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn