intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài gồm: Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LƯƠNG VĂN LÂM KHẢI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LƯƠNG VĂN LÂM KHẢI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K47 KHMT- N02 Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND thành phố Bắc Kạn, UBND thị trấn Chợ Mới và bà con nhân dân trong thị trấn đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lương Văn Lâm Khải
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt…………………………………………………………….................. 11 Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới,thành phố Bắc Kạn,Tỉnh Bắc Kạn……………………………………………... 30 Bảng 4.2. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới……… 31 Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại thị trấn Chợ Mới……………………………………………………………... 32 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan…………… 34 Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Chợ Mới……………………………………………………………... 35 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào………………. 36 Bảng 4.7. Phân tích chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới… 37
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Vị trí địa lý thị trấn Chợ Mới……………………………….. 23 Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới... 31 Hình 4.3. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại thị trấn Chợ Mới……………………………………………………. 32 Hình 4.4. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Chợ Mới……………………………………………………. 35
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt ANTQ An ninh tổ quốc BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CP Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định QCCP Quy chuẩn cho phép QĐ Quyết định TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNEF Môi trường Liên hợp quốc WHO Tổ chức Y tế thế giới
  7. v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề………………………………………………....... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài…………………………………………. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài…………………………………………... 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài……………………………………… 3 2.1.1.1. Một số khái niệm…………………………………………… 3 2.1.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt……………………. 4 2.1.2.3. Vai trò của nước……………………………………………. 6 2.2. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người………………………... 8 2.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt………. 9 2.4. Các dạng ô nhiễm nước………………………………………… 12 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước……………………………….. 15 2.6. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn…... 17 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu……………………………….... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành………………………………... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………………. 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….. 20 Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên,kinh tế và xã hội thị trấn Chợ Mới……….. 23 4.1.1.1. Vị trí địa lý…………………………………………………… 23 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ………………………………………….... 24 4.1.1.3. Khí hậu……………………………………………………….. 24 4.1.1.4. Thủy văn…………………………………………………….... 25 4.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập……………………... 25
  8. vi 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế……………………… 26 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,hạ tầng xã hội…. 27 4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới…………………………………………………………………… 28 4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới………………………………………………………………………..... 32 4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt…………………………………………………………………… 38 4.4.1. Giải pháp pháp lý…………………………………………………… 38 4.4.2 Quan tâm bảo vệ nguồn nước………………………………………. 38 4.4.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng…………………………39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận………………………………………………………………. 41 5.2. Kiến nghị………………………………………………………………41
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như tắm, giặt giũ, nấu nướng, vệ sinh… thường không thể sử dụng để ăn, uống trực tiếp được. Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có tiêu chuẩn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Về cơ bản nước đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không có vị lạ, không chứa các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nước sinh hoạt là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu và cả ở nước ta. Trong những năm gần đây đảng và chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường, nhất là ở các vùng nông thôn [7]. Thị trấn Chợ Mới là trung tâm của huyện Chợ Mới, cách thành phố Bắc Kạn khoảng 40km về hướng Nam, có con sông Cầu chảy qua. Thị trấn Chợ Mới có diện tích tự nhiên 2.24km2. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động của con người đã tác động mạnh mẽ đến môi trường của địa phương, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở các mức độ khác nhau. Ngoài nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên còn có các nguyên nhân chủ quan như sự gia tăng của các hoạt động kinh tế - xã hội, dân cư, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ… Do đó cần có những biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Tại thị trấn Chợ Mới nguồn nước sử dụng gồm nước mặt, giếng đào, giếng khoan và nước sạch. Vì vậy để giúp cho dân cư thị trấn Chợ Mới có
  10. 2 được nguồn nước đạt tiêu chuẩn cần phải tiến hành đánh giá đúng hiện trạng nước hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp xử lý thích hợp. Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. - Nâng cao kiến thức thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt). - Đánh giá được công tác quản lý nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Có những biện pháp đề xuất hiệu quả trong công tác quản lý nước sinh hoạt. - Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Một số khái niệm * Khái niệm Môi trường: Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”. Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam, thì môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [6]. * Khái niệm Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường [8]. Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [6]. * Khái niệm Nguồn nước sinh hoạt: Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người. “Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
  12. 4 * Khái niệm Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. * Ô nhiễm nước: Theo Hiến chương châu Âu được định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” [5]. * Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước. * Khái niệm Bảo vệ tài nguyên nước: Bảo vệ tài nguyên nước: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước [6]. 2.1.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt. - Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước sạch. - Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con người, con người khai thác nước ngầm dưới 2 dạng: + Nước từ giếng đào. + Nước từ giếng khoan. Nguồn gốc của nước ngầm:
  13. 5 Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện nước ngầm phong phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và trong tầng vôi nứt nẻ. Các trạng thái tồn tại của nước ngầm: + Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá. + Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chặt với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được. + Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng không thể truyền được áp suất. + Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao đẫn có thể di chuyển trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực nước trọng lực. + Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất, chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất. Trong tất cả các dạng trên thì chỉ co nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có khả năng khai thác được. * Đặc tính chung của nước ngầm: Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình khoảng 15 – 30 m, có nhiều nơi tới 50-70 m. Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ ít, ít
  14. 6 vi trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ. Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chức nước và chất lượng nguồn bổ cập mà trong tầng nước ngầm có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm. 2.1.2.3. Vai trò của nước - Vai trò của nước đối với con người: Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự cố trên trái đất thì nước và môi trường đóng vai trò quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ (tham gia vào qúa trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20% lượng nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một tháng. Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người. Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% [4]. - Đối với động vật, thực vật. - Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất.
  15. 7 + Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội… + Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu… nước là yếu tố không thể thiếu. + Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải… + Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, thủy điện. 2.1.2. Cơ sở pháp lý Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước đó là: - Luật Tài nguyên nước do Quốc hội cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/2012. - Luật Bảo về môi trường 2014. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước; - Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
  16. 8 Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: - QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất. - QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2. Nước sinh hoạt và Sức khỏe con người Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm, tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm [1]. Theo kết quả phân tích và điều tra gần đây cho thấy hiểu biết của người dân về các bệnh tật liện quan đến sử dụng nước không sạch còn hạn chế. Phần lớn người dân chỉ biết đến bệnh tiêu chảy (62%), còn các bệnh khác biết đến với tỷ lệ rất thấp như bệnh giun sán (18,6%), bệnh ngoài da (17,6%), bệnh về mắt (11%) và bệnh về phụ khoa (3,8%) [9]. Sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể liên quan đến những nhóm bệnh cơ bản sau: - Hỏng men răng và chảy máu chân răng do Fluo quá cao. - Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, ly, thương hàn,.... - Các bệnh siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan B. - Các bệnh ký sinh trùng, giun sán. - Các bệnh lây truyền do các côn trùng liên quan tới nước như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não. - Các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa.
  17. 9 Gần đây một số nơi ở nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam đã phản ánh hiện tượng ô nhiễm Asen trong nước ngầm và nghi ngờ đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư. Tại Hà Nam viện nghiên cứu YHLĐ và VSMT (Bộ Y tế) đã phát hiện có ít nhất 8 trường hợp nhiễm độc Asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử dụng nước nhiễm độc ở xã Hòa Hậu, Bồ Đê và Vĩnh Trụ. Năm 2003, Viện đã phát hiện có 7 trường hợp/400 người mắc các chứng bệnh do ăn uống nước sinh hoạt nhiễm Asen và 50 trường hợp có hàm lượng Asen cao hơn bình thường. Theo kết quả nghiên cứ của Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cho biết: Ở khu vực mà nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Asen và Chì cao thì hàm lượng Asen và Chì trong máu của nữ ở tuổi sinh đẻ cũng cao và tỷ lệ mắc một số bệnh như bệnh tiêu hóa, bệnh tiết niệu, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da và tỷ lệ sảy thai đều cao hơn vùng không bị nhiễm [4]. Báo cáo cuối năm 2004 của một số Trung tâm Y tế huyện, thành thị ở Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy huyện Phú Bình cao hơn hẳn các nơi khác (1,8%) sau đó đến huyện Đồng Hỷ. Cả hai huyện trên đều có cư dân sống ven sông Cầu [10]. 2.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học * Thông số vật lý: Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước. Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước.
  18. 10 * Thông số hóa học: Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của nước: - Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ. Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi sinh vật trong nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau: + Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l) + Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l) + Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l) Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất. - Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl -), đồng (Cu), kẽm (Zn), các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4). * Thông số sinh học Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
  19. 11 Bảng 2.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Giới hạn tối đa cho phép TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính I II 1 Màu sắc (*) TCU 15 15 Không có mùi Không có mùi 2 Mùi vị (*) - vị lạ vị lạ 3 Độ đục (*) NTU 5 5 Trong khoảng 4 Clo dư mg/l - 0,3 - 0,5 Trong khoảng Trong khoảng 5 pH (*) - 6,0 - 8,5 6,0 - 8,5 6 Hàm lượng Amoni (*) mg/l 3 3 Hàm lượng sắt tổng 7 mg/l 0.5 0.5 số (Fe2+ + Fe3+) (*) 8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4 Độ cứng tính theo 9 mgCaCO3/l 350 - CaCO3 (*) 10 Hàm lượng Clorua (*) mg/l 300 - 11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 - Hàm lượng Asen 12 mg/l 0.01 0.05 tổng số 13 Coliform tổng số VK/100ml 50 150 E.coli hoặc coliform 14 VK/100ml 0 20 chịu nhiệt (Nguồn: Quy chuẩn Việt Nam 02:2009/ BYT) 2.4. Các dạng ô nhiễm nước Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
  20. 12 vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. a, Ô nhiễm vật lý Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho nước có mùi tanh của cá. b, Ô nhiễm sinh học của nước Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,.. Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,... Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh. Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2