intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NGUYỄN NGỌC DƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa Học Môi Trường Khoa: Môi Trường Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NGUYỄN NGỌC DƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học Môi Trường Lớp: K46 – KHMT - N03 Khoa: Môi Trường Khóa học: 2014 - 2018 Giáo viên hướng dẫn: Ths. Hà Đình Nghiêm Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Môi trường, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: Ths. Hà Đình Nghiêm, UBND xã Quyết Thắng và bà con nhân dân trong phường đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày …tháng… năm 2018 Sinh viên Nguyễn Ngọc Dương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt .......... 20 Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm ......... 24 Bảng 4.1. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của xã Quyết Thắng ..................... 35 Bảng 4.2. Đánh giá cảm quan của người dân về nước tại xã Quyết Thắng.... 36 Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ................................................. 37 Bảng 4.6 Thể hiện tình hình sử dụng hệ thống lọc nước của các hộ dân trong xã Quyết Thắng ............................................................. 40 Bảng 4.7 Thể hiện chất lượng nước theo ý kiến của người dân trong xã Quyết Thắng. ............................................................. 42 Bảng 4.8. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ......................... 42 Bảng 4.9 Bảng thống kê nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt từ hoạt nông nghiệp của người dân xã Quyết Thắng. ..................................... 45
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Mô phỏng vị trí địa lý xã Quyết Thắng........................................... 26 Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của xã Quyết Thắng ............... 35 Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước tại xã Quyết Thắng ............................................................................ 36 Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng PH ....................................... 38 Hình 4.5 : Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng Fe ....................................... 39 Hình 4.6: Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng Độ đục ................................. 39 Hình 4.7.Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng hệ thống ................................... 41 và các thiết bị lọc của các hộ dân trong xã Quyết Thắng ............................... 41 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước theo ý kiến ................................ 42 của người dân trong xã Quyết Thắng .............................................................. 42 Hình 4.9. Biều đồ các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Nhận xét:............ 43 Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt .................... 46 từ hoạt nông nghiệp của người dân xã Quyết Thắng ...................................... 46
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt ANTQ An ninh tổ quốc BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CP Chính phủ ĐNA Đông Nam Á HĐND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định QCCP Quy chuẩn cho phép QĐ Quyết định SIWI Viện nước quốc tế TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNEF Môi trường Liên hợp quốc WHO Tổ chức Y tế thế giới YTDP Y tế dự phòng
  7. v MỤC LỤC Trang PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2 1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2. Tổng quan tài liệu…………………………………………………..4 2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.2.Các dạng ô nhiễm nước ............................................................................. 10 2.3.Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ............................................................... 13 2.4.Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam và Tỉnh Thái Nguyên ..................... 15 2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam .............................................. 15 2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên .............................. 16 2.5.Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt ............................................. 18 PHẦN 3. Đối tượng và Nội dung và phương pháp nghiên cứu……………..22 3.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22 3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 22 3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................ 22 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 23 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 23 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm................................... 24
  8. vi 3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh: ........................................... 25 PHẦN 4.Kết quả nghiên cứu và thảo luận…………………………………..26 4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quyết Thắng .................................. 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26 4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 28 4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 29 4.2.Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng ........................................................................... 34 4.2.1. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân ................................... 34 4.3.Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng ............. 36 4.3.1. Đánh giá chất lượng nước ..................................................................... 36 4.4.Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân xã Quyết Thắng ...................................................................... 40 4.4.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Quyết Thắng . 44 4.4.1.1. Ô nhiễm từ các nguồn khác................................................................ 47 4.5.Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt ...................................................................................... 47 4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục ý thức con người : ............................ 47 4.5.2.Giải pháp pháp lý ................................................................................... 48 4.5.3. Quan tâm bảo vệ nguồn nước ............................................................... 48 4.5.4 Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng ............................................ 49 Phần 5 .............................................................................................................. 51 5.1.Kết luận ..................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như tắm, giặt giũ, nấu nướng, vệ sinh… thường không thể sử dụng để ăn, uống trực tiếp được. Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có tiêu chuẩn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Về cơ bản nước đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không có vị lạ, không chứa các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nước sinh hoạt là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu và cả ở nước ta. Trong những năm gần đây đảng và chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường, nhất là ở các vùng nông thôn [7]. Trong các vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay, ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt đang là vấn đề được nhiều cơ quan quản lý và người dân quan tâm.Trong những năm gần đây, UBND xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế xã hội của phường trong đó có nhiệm vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. So với tình hình chung của cả nước đạt mức trung bình. Tuy nhiên trước sự phát triển của xã hội và phát triển dân cư nên nhu cầu dùng nước ngày càng tăng, việc khai thác nước tự do không theo quy hoạch tạo nên nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh, trong đó có nước sinh hoạt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư . Xuất phát từ thực tiễn xã Quyết Thắng dưới sự hướng dẫn của thầy Ths. Hà Đình Nghiêm em đã tiến hành đề tài nghiên cứu : “ Đánh giá hiện trạng
  10. 2 nước sinh hoạt tại xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. 1.2.3 Yêu cầu - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Phản ánh đầy đủ, đúng đắn công tác quản lý tài nguyên nước - Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn nghiên cứu. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. - Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. - Nâng cao kiến thức thực tế. - Tích luỹ1 kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
  11. 3 - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt). - Đánh giá được công tác quản lý nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Có những biện pháp đề xuất hiệu quả trong công tác quản lý nước sinh hoạt. - Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước đó là: - Luật Tài nguyên nước do Quốc hội cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/2012. - Luật Bảo về môi trường 2014. - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 21/8/2008 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần xử lý. - Các quy chuẩn ký thuật quốc gia, quyết định về môi trường: - QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất. - QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.1.2. Cơ sở lý luận 2.1.2.1Một số khái niệm Khái niệm Môi trường: Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
  13. 5 người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”. Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam, thì môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [6]. Khái niệm Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường [8]. Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [6]. Khái niệm Nguồn nước sinh hoạt: Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người. “Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam. * Khái niệm Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. * Ô nhiễm nước: Theo Hiến chương châu Âu được định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” [5].
  14. 6 Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước. Khái niệm Bảo vệ tài nguyên nước: Bảo vệ tài nguyên nước: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước [6]. 2.1.2.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt. - Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước sạch. - Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con người, con người khai thác nước ngầm dưới 2 dạng: + Nước từ giếng đào. + Nước từ giếng khoan. Nguồn gốc của nước ngầm: Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện nước ngầm phong phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và trong tầng vôi nứt nẻ. Các trạng thái tồn tại của nước ngầm: + Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá. + Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chặt với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được. + Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng không thể truyền được áp suất.
  15. 7 + Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao đẫn có thể di chuyển trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực nước trọng lực. + Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất, chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất. Trong tất cả các dạng trên thì chỉ co nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có khả năng khai thác được. * Đặc tính chung của nước ngầm: Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình khoảng 15 – 30 m, có nhiều nơi tới 50-70 m. Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ ít, ít vi trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ. Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chức nước và chất lượng nguồn bổ cập mà trong tầng nước ngầm có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm. 2.1.2.3. Vai trò của nước - Vai trò của nước đối với con người: Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự cố trên trái đất thì nước và môi trường đóng vai trò quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ (tham gia vào qúa trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10%
  16. 8 lượng nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20% lượng nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một tháng. Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người. Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% [4]. - Đối với động vật, thực vật. - Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất. + Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội… + Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu… nước là yếu tố không thể thiếu. + Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải… + Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, thủy điện. 2.1.2.4. Nước sinh hoạt và Sức khỏe con người Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm, tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi
  17. 9 bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm [1]. Theo kết quả phân tích và điều tra gần đây cho thấy hiểu biết của người dân về các bệnh tật liện quan đến sử dụng nước không sạch còn hạn chế. Phần lớn người dân chỉ biết đến bệnh tiêu chảy (62%), còn các bệnh khác biết đến với tỷ lệ rất thấp như bệnh giun sán (18,6%), bệnh ngoài da (17,6%), bệnh về mắt (11%) và bệnh về phụ khoa (3,8%) [9]. Sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể liên quan đến những nhóm bệnh cơ bản sau: - Hỏng men răng và chảy máu chân răng do Fluo quá cao. - Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, ly, thương hàn,.... - Các bệnh siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan B. - Các bệnh ký sinh trùng, giun sán. - Các bệnh lây truyền do các côn trùng liên quan tới nước như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não. - Các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa. Gần đây một số nơi ở nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam đã phản ánh hiện tượng ô nhiễm Asen trong nước ngầm và nghi ngờ đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư. Tại Hà Nam viện nghiên cứu YHLĐ và VSMT (Bộ Y tế) đã phát hiện có ít nhất 8 trường hợp nhiễm độc Asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử dụng nước nhiễm độc ở xã Hòa Hậu, Bồ Đê và Vĩnh Trụ. Năm 2003, Viện đã phát hiện có 7 trường hợp/400 người mắc các chứng bệnh do ăn uống nước sinh hoạt nhiễm Asen và 50 trường hợp có hàm lượng Asen cao hơn bình thường. Theo kết quả nghiên cứ của Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cho biết: Ở khu vực mà nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Asen và Chì cao thì hàm lượng Asen và Chì trong máu của nữ ở tuổi sinh đẻ cũng cao và tỷ lệ mắc một số bệnh như bệnh tiêu hóa, bệnh tiết niệu, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da và tỷ lệ sảy thai đều cao hơn vùng không bị nhiễm [4].
  18. 10 Báo cáo cuối năm 2004 của một số Trung tâm Y tế huyện, thành thị ở Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy huyện Phú Bình cao hơn hẳn các nơi khác (1,8%) sau đó đến huyện Đồng Hỷ. Cả hai huyện trên đều có cư dân sống ven sông Cầu [10]. 2.2. Các dạng ô nhiễm nước Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. a, Ô nhiễm vật lý Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho nước có mùi tanh của cá. b, Ô nhiễm sinh học của nước Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,.. Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...
  19. 11 Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh. Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất chứa methyl. c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh. Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới. d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,... * Hydrocacbon Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ
  20. 12 dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên. Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm. * Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học. Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các chất bôi trơn, sơn, verni,...) * Nông dược Người ta phân biệt: - Thuốc sát trùng - Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt cỏ - Thuốc diệt chuột Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển. Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể. Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2