intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của khoá luận là đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn Huyện Yên Lập, đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THÙY DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014-2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THÙY DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hướng dẫn : ThS: HÀ ĐÌNH NGHIÊM Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : N03-K46 KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã thực tập tại Khoa Môi Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại khoa. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: ThS. HÀ ĐÌNH NGHIÊM đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2018 Sinh viên TRẦN THỊ THÙY DUNG
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ ................................................... 9 Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay ........................ 11 Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á ................. 13 Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ......... 13 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017 ....... 23 Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) ............... 26 Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư ............ 27 Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ ............................... 28 Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp ................ 29 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác ................. 31 Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau trên địa bàn huyện Yên Lập ............................................................................ 31 Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập ........................ 32 Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập ..................................................... 37 Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn ............ 40 Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả rác không đúng nơi quy định ....................................................... 41 Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................................... 42 Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải ........... 43 Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ......................... 43 DANH MỤC CÁC HÌNH
  5. iii Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt ............................................................ 4 Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ ................................................... 21 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập ........................................................................................ 32 Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập ........................ 33 Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long ...................................... 34 Hình 4.5. Khu t6382823 \h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36 Hình 4.6. Khu t6382823 \h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36 Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn ......... 36 Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập ........................... 39 Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Ngọc Lập ................................................ 39 Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn ........................................... 40 Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập ............................... 46
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVMT Bảo vệ môi trường CCN Cụm công nghiệp CHCS Chung học cơ sở CTR Chất thải rắn CTSH Chất thải sinh hoạt HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hưu hạn TTCN Trung tâm công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  7. v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học....................................................................................................... 3 2.1.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................... 3 2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt .................................................................. 4 2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải ...................................................... 5 2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng ............... 6 2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam ...................... 8 2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới ......................................................... 8 2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam.......................................... 10 2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam ............... 12 2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới ................................................. 12 2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................................... 14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 17 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ...................................................................... 17 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải ....................................................... 18 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ...................................................... 19 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập ............................................. 20
  8. vi 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 20 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 23 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập. ....................................................................................... 27 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện .............................. 27 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện .. 34 4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 .............................................................. 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 49 5.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49 5.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 50
  9. 1 PhAGER MhAGER 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các quận, huyện, các thị trấn và phạm vi nhỏ hẹp hơn là các xã, các xóm. Song song với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng cao. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt và nó được thải vào môi trường ngày càng nhiều. Huyện Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, có địa giới hành chính tiếp giáp: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà, Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê, Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông, Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn, với số dân là 92.581 người sinh sống trên địa bàn 16 xã và 1 thị trấn. Yên Lập sau những năm đổi mới đã thu được nhiều kết quả tốt về mọi mặt, từ đó bộ mặt Huyện đã có sự thay đổi rõ nét, tốc độ đô thị hóa cao, các công trình kiến trúc xây dựng ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất của cộng đồng được nâng cao, kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng - thành phần rác thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý của Huyện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng xả rác thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn. Và, việc thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn cải thiện còn chậm. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ” làm cơ sở để đề xuất giải pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập.
  10. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn Huyện Yên Lập. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập. - Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện, hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Bố trí thí nghiệm phải đại diện cho địa bàn nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài là tài liệu để học tập và tham khảo - Số liệu của đề tài là cơ sở để thiết kế mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập. - Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
  11. 3 PhPhát ThPhát hiện những 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [8]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Theo Điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định: - Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. - Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công cộng gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. - Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. - Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
  12. 4 - Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả vv… 2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Nguyên vật liệu Chất thải Chế biến Chất thải Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2 Tiêu thụ Thải bỏ Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Ghi chú: Chất thải Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng
  13. 5 2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải 2.1.3.1. Nguồn gốc Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt). - Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng. - Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng. - Từ các làng nghề v.v… 2.1.3.2. Phân loại rác thải a./. Phân loại theo mức độ nguy hại - Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. - Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. b./. Phân loại theo nguồn thải - Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt. - Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác thải công nghiệp. - Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ…được gọi chung là rác thải nông nghiệp. - Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình…. Được gọi chung là rác thải xây dựng. - Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,… Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
  14. 6 Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói, khăn giấy lau tay, thức ăn bỏ đi…. Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm… - Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ… Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác c./. Cách phân loại khác - Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương, ruột gà… - Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi… được thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được. - Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét. 2.1.3.3. Thành phần chất thải rắn Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%) - Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9]. 2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm đất, nước, phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái. 2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền vữmg, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản
  15. 7 phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bện nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt...Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động (Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, 2004) [5]. 2.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau: + Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, căng kháng, hóa chất…Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất. + Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước. + Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột…đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật… - Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất. - Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng. - Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất. Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn, 2003) [6].
  16. 8 2.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước - Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm. - Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. 2.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí - Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. - Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ... - Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác. 2.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. 2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở Trung Quốc (Gao et al.2009); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Phillipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80% ở Việt
  17. 9 Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25 - 35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. + Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón . + Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để chạy phát điện cung cấp điện cho 3% hộ dân. + Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%. Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau Thành phần Trung bình cả Tại bãi rác colombia Theo EPA nước Giấy 41 33 35 - 47 Hữu cơ 21 17 18 - 29 Nhựa 16 12 11 - 21 Kim loại 6 6 4-8 Thủy tinh 3 6 2-6 Các loại khác 13 24 10 - 15 (Nguồn: tạp chí Waste Management Research, Volum 23 số 1,2/2010)
  18. 10 Qua bảng trên thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa dạng, bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác thải hữu cơ…Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo các nguồn khác nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác thải sinh hoạt tại Mỹ là rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và một số nước khác. Tỷ lệ trung bình của rác thải hữu cơ trong cả nước chỉ dao động từ 18 - 29%, trong khi đó, giấy luôn chiếm tỷ lệ cao, tại bãi rác Colombia là 41%, theo EPA là 33%,và trung bình cả nước dao động từ 35 - 37%. 2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với chất thải rắn công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng chất thải nguy hại trong chất thải rắn công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng20-30%. Công tác phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng chất thải rắn còn lại là bã thải của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục
  19. 11 Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với chất thải rắn y tế, có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt trên 75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với chất thải rắn công nghiệp, lượng thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại chất thải rắn được chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện. Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay Địa điểm Thành phần TT rác thải Đơn Hà Hải Hạ Đà TPHC vị Nội Phòng Long Nẵng M 1 Chất hữu cơ (%) 50,10 50,58 40,1-47,1 31,2 41,25 2 cao su, nhựa (%) 5,50 4,52 2,7-4,5 22,5 8,78 3 Giấy,cactong giẻ vụn (%) 4,20 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83 4 Kim loại (%) 2,50 0,22 0,3-0,5 1,4 1,55 5 Thuỷ tinh, gốm, sứ (%) 1,80 0,63 3,9-8,5 1,8 5,59 6 Đất đá, gạch vụn (%) 35,9 36,53 36,1-47,5 36 18 7 Độ ẩm (%) 47,7 45,48 40-46 39,05 27,18 8 Độ tro (%) 15,9 16,62 11,0 40,25 58,75 9 Tỉ trọng Tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412 (Nguồn: Báo cáo kết quả của trạm quan trắc môi trường quốc gia, 2015).
  20. 12 2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác. * Tại Nhật: Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày được đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái chế… Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. * Tại các nước đang phát triển: Công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Tại thành phố Bombay của Ấn Độ việc bố trí phương tiện thu gom, vận chuyển và số trạm trung chuyển rác rất ít, chỉ có 2 trạm trung chuyển với số lần vận chuyển là 2 lần/ngày so với mức dân số 8,5 triệu người thì số lượng trạm trung chuyển và số lần vận chuyển trong ngày là rất thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó thành phố Jakarta của Indonexia và thành phố Seoul - Hàn Quốc số trạm trung chuyển là khá cao với 776 và 630 trạm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0