Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của khoá luận này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ TỊNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VỊ XUYÊN - HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2017-2019 Thái Nguyên, năm 2019
- i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ TỊNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VỊ XUYÊN - HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K49 – LT KHMT Khoa: Môi trường Khóa học: 2017-2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, để có thể hoàn thành đề tài “Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và người thân. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em, cám ơn các thầy cô đã truyền đạt cho em kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập trên giảng đường đại học. Em xin gửi lời cám ơn đến tập thể cán bộ, nhân viên của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em nhiệt tình, chu đáo trong suốt quá trình thực tập tại đây. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Hồng Phương người đã hướng dẫn, góp ý em tận tình, hết lòng giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Giang, ngày 09 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Hà Thị Tịnh
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân nhóm chất thải y tế ................................................................. 5 Bảng 2.2: Lượng chất thải phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện......... 8 Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến ................... 9 Bảng 2.4: Lượng chất thải y tế tại các bệnh viện và các khoa trong bệnh viện tại Việt Nam ................................................................................................... 10 Bảng 2.5: Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam .......................... 11 Bảng 2.6: Các kiểu lò đốt chất thải................................................................ 13 Bảng 2.7: Nguy cơ mắc các bệnh khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da ... 17 Bảng 2.8: Lượng chất thải y tế phát sinh tại các châu lục ............................. 19 Bảng 4.1: Tổng số nhân lực tại bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên ........... 32 Bảng 4.2: Kết quả hoạt động và công tác khám chữa bệnh năm 2018 ......... 33 Bảng 4.3: Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải ........................... 35 Bảng 4.4: Khối lượng chất thải phát sinh và phương pháp xử lý năm 2017 . 36 Bảng 4.5 : Khối lượng chất thải phát sinh và phương pháp xử lý năm 2018 38 Bảng 4.6: Tổng lượng CTR phát sinh từ tháng 5 đến tháng 11 và phương pháp xử lý ...................................................................................................... 39 Bảng 4.7: Thu gom, vận chuyển và lưu trữ chất thải rắn y tế ....................... 42 Bảng 4.8 : Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn tại bệnh viện.............. 43 Bảng 4.9 : Kiến thức về mã màu sắc trong phân loại chất thải rắn y tế ........ 44 Bảng 4.10: Công cụ thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện ....................... 45 Bảng 4.11: Nhân lực quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ....................... 46 Bảng 4.12: Mức độ hiểu biết của cán bộ bệnh viện về quy chế quản lý chất thải rắn y tế .................................................................................................... 47 Bảng 4.13: Lượng chất thải rắn trong kỳ báo cáo và phương pháp xử lý ..... 48
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện ................................... 7 Hình: 4.1 Sơ đồ bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên ............................... 29 Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên ................. 30 Hình 4.3: Nguồn phát sinh chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa .............. 34 Hình 4.4: Nhà lưu giữ rác thải y tế nguy hại ............................................ 46 Hình 4.5: Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT .................... 49 Hình 4.6: Sơ đồ lò đốt rác thải y tế LD40B ............................................. 51 Hình 4.7: Hệ thống lò đốt CTYT ............................................................. 52 Hình 4.8: Hệ thống lò đốt CTYT ............................................................. 60 Hình 4.9: Hệ thống máy nghiền chất thải nguy hại.................................. 55
- v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1. BV : Bệnh viện 2. CTNH : Chất thải nguy hại 3. CTRYT : Chất thải rắn y tế 4. CTYT : Chất thải y tế 5. CTRYTNH : Chất thải rắn y tế nguy hại 6. KHCN : Khoa học công nghệ 7. KHCN&MT : Khoa học công nghệ & Môi trường 8. NIOEH : Viện y học lao động và vệ sinh môi trường 9. QCVN : Quy chuẩn Việt Nam 10. RSHYT : Rác sinh hoạt y tế 11. RYT : Rác y tế 12. TW : Trung ương 13. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 14. UBND : Ủy ban nhân dân 15. WHO : Tổ chức y tế thế giới
- vi MỤC LỤC PHẦN 1.MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 4 2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế. ..................................................................... 4 2.1.3. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế. ........................... 7 2.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ......................................................... 10 2.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế ........................................ 12 2.1.6. Một số văn bản liên quan đến vấn đề chất thải rắn y tế........................ 14 2.2. Tác động của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng .......... 15 2.2.1. Đối với môi trường ............................................................................... 15 2.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng ................................................................. 16 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 18 2.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới. ............................... 18 2.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ............................... 20 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 27 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
- vii 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 27 3.3.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang. .. 27 3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Vị Xuyên. ............................................................................................................. 27 3.3.3. Đề xuất các giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên........................................................................ 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 27 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 27 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa ............................ 28 3.4.3. Phương pháp so sánh, xử lý và phân tích số liệu.................................. 28 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29 4.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang..... 29 4.1.1. Địa điểm, quy mô bệnh viện ................................................................. 29 4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện Vị Xuyên ............................. 29 4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên. ........................................................................................................ 34 4.2.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện ................................................ 34 4.2.2. Khối lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện. ....................................... 36 4.2.3. Công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế tại nguồn ................. 40 4.3. Đề xuất giải pháp trong thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên .............................................................. 52 4.3.1. Nâng cao hệ thống quản lý hành chính................................................. 52 4.3.2. Nâng cao công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện ................................ 53 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, môi trường sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Điều đó trở thành mối quan tâm, lo lắng chung cho các quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Ô nhiễm môi trường làm giảm chất lượng cuộc sống của con người và làm biến đổi các đặc điểm của hệ sinh thái trên trái đất. Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ 4.0 ngày một hiện đại hóa dẫn đến nhiều thành tựu khoa học được phát minh và sáng chế để phục vụ cho nhu cầu của con người. Nhưng mặt trái của sự phát triển lại là những mảng tối đáng buồn, một trong số đó là tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng: “Đó là các vấn đề mưa acid, hiệu ứng nhà kính, tầng ozon bị phá hủy, diện tích rừng bị giảm mạnh nhiều loài cây bị tuyệt diệt, rác thải thành tai họa, nước, đất bị cuốn trôi, tài nguyên nước bị cạn kiệt...” Hơn nữa dân số đã tăng lên nhanh chóng đặc biệt là các khu vực đô thị, các thành phố lớn. Sự gia tăng dân số đã kéo theo việc sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, lượng nước thải, khói bụi và tiếng ồn ngày càng tăng. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề đáng quan tâm. Tất cả những dấu hiệu trên đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe được hình thành, cùng với đó các bệnh viện, trung tâm y tế được xây dựng mới nhằm phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng tăng cao. Bên cạnh công tác khám chữa bệnh ngày càng được chú trọng, vấn đề sức khỏe con người được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Ngành y tế đã có những chuyển biến mạnh mẽ với trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của con người. Nhưng song song với sự phát triển đó có nhiều vấn đề phát sinh và cần được quan tâm. Xu thế sử dụng các sản phẩm
- 2 chỉ dùng một trong y tế càng khiến lượng chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng tăng, trong đó có nhiều nhóm chất thải nguy hại đối với con người và môi trường xung quanh. Theo khảo sát của Bộ y tế vào năm 2009, có khoảng 33% các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh không có hệ thống lò đốt chuyên dụng, phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng lò đốt thủ công. Khoảng 27% các cơ sở y tế tiến hành đốt chất thải ngoài trời hoặc chôn lấp tạm thời trong khu đất bệnh viện. Do đó vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế hiện nay là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Chất thải rắn y tế là một trong những chất thải nguy hại vào loại bậc nhất, việc quản lý và xử lý rất phức tạp và khó khăn. Nếu không có các biện pháp quản lý hợp lý, xử lý không tốt thì đây sẽ là nguồn lây lan các mầm bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từ những lí do trên mà đề tài: “Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang”_ được lựa chọn để thực hiện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp dụng vào thực tế. - Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài có thể sử dụng để đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm bảo vệ môi trường, thực thi pháp luật môi trường tại các bệnh viện.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm * Định nghĩa chất thải y tế Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định: - Chất thải y tế (CTYT): Theo quy định về quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế ban hành, chất thải y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo, chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng, khí. - Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH): Là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn. (Nguồn: Bộ Y tế)[4] Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiêu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra giám sát việc thực hiện. - Rác y tế (RYT): Là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải dạng lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng. - Rác sinh hoạt y tế (RSHYT): Là chất thải không xếp vào chất thải nguy hại, không có khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thải phát sinh từ các khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ 2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế. 2.1.2.1. Chất thải thông thường Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- 5 - Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. - Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nylon, túi đựng phim… - Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. 2.1.2.2. Chất thải lây nhiễm Nhóm chất thải lây nhiễm được Bộ Y tế phân thành 4 nhóm loại chất thải theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, trong đó bao gồm: Bảng 2.1: Phân nhóm chất thải y tế Phân Tên phân Màu sắc thiết Thành phần nhóm nhóm bị lưu trữ Bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi và cán Thùng hoặc hộp dao, Chất thải sắc đựng kháng màu đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh A nhọn vàng vỡ thủy tinh. Những vật liệu thấm máu, thấm Chất thải lây Túi hoặc thùng dịch: bông, gạc, băng, dây truyền nhiễm không có lõi, túi màu máu, các ống dây lưu dẫn, dịch B sắc nhọn vàng sinh học của cơ thể.... Chất thải có nguy Túi hoặc thùng cơ lây có lõi, túi màu Găng tay, lam kính, ống C nhiễm cao vàng nghiệm, bệnh phẩm… Hai lần túi hoặc Mô, cơ quan người: chân, Chất thải giải thùng có lõi túi tay, rau D phẫu màu vàng thai, bào thai (Nguồn: Bộ y tế - 2007 )[4]
- 6 2.1.2.3. Chất thải phóng xạ Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: Dạng rắn, lỏng và khí. - Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ… - Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ… - Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất phóng xạ (Trần Mỹ Vy, 2011)[10] 2.1.2.4. Chất thải hóa học nguy hại Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng… Chất thải hóa học nguy hại gồm: - Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng - Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác… - Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa X_Quang. - Các dung môi: Các dung môi gồm các hợp chất của halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat… - Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
- 7 - Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu. - Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ), Cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị). (Trần Mỹ Vy, 2011)[10] 2.1.2.5. Bình chứa áp xuất Bao gồm bình đựng O2, CO2, bình gas, bình khí dùng 1 lần, xi ranh khí nén. Các bình này dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy đúng cách. (Bộ Y tế, 2007) [4]. 2.1.3. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế. 2.1.3.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế Toàn bộ chất thải rắn trong bệnh viện phát sinh từ các hoạt động diễn ra trong bệnh viện, bao gồm: - Các hoạt động khám chữa bệnh như: chuẩn đoán, chăm sóc, xét nghiệm, điều trị bệnh, phẫu thuật,….. - Các hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm trong bệnh viện. - Các hoạt động hàng ngày của nhân viên, bệnh nhân, thân nhân. Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện
- 8 2.1.3.2. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh Hầu hết, các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù, nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khối lượng CTRYT phát sinh tại các nước thể hiện theo bảng sau: Bảng 2.2: Lượng chất thải phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện (Đơn vị: Kg/Giường bệnh/ngày) Tuyến bệnh viện Tổng lượng chất thải CTRYT nguy hại Bệnh viện TW 4,1 - 8,7 0,4 - 1,6 Bệnh viện tỉnh 2,1 - 4,2 0,2 - 1,1 Bệnh viện huyện 0,5 - 1,8 0,1 - 0,4 (Nguồn:WHO,2002)[11] Lượng rác thải, chất thải y tế phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện chiếm 1 lượng lớn so với tổng lượng rác thải, chất thải tại bệnh viện. - Bệnh viện TW chất thải rắn y tế chiếm 9,75% - 18,3% so với tổng lượng chất thải. - Bệnh viện tỉnh chất thải rắn y tế chiếm 10% - 26,1% so với tổng lượng chất thải. - Bệnh viện huyện chất thải rắn y tế chiếm 20% - 22,2% so với tổng lượng chất thải.
- 9 Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến Đơn vị: (kg/giường/ngày) Tuyến bệnh viện Năm 2005 Năm 2010 Bệnh viện đa khoa TW 0,35 0,42 Bệnh viện chuyên khoa TW 0,23 - 0,29 0,28 - 0,35 Bệnh viện đa khoa tỉnh 0,29 0,35 Bệnh viện chuyên khoa tỉnh 0,17 - 0,29 0,21 - 0,35 Bệnh viện huyện, nghành 0,17 - 0,22 0,21 - 0,28 (Nguồn: Bộ Y tế, 2010) Từ năm 2005 - 2010 lượng rác thải y tế phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến bệnh viện tăng nhanh với số lượng lớn. - Bệnh viện đa khoa TW: tăng 0.07 kg/giường/ ngày - Bệnh viện chuyên khoa TW: tăng 0,05 -0,06 kg/giường/ ngày - Bệnh viện đa khoa tỉnh: tăng 0,06 kg/giường/ ngày - Bệnh viện chuyên khoa tỉnh: tăng 0,04 - 0,06 kg/giường/ ngày - Bệnh viện huyện, ngành: tăng 0,04 - 0,06 kg/giường/ ngày
- 10 Bảng 2.4: Lượng chất thải y tế tại các bệnh viện và các khoa trong bệnh viện tại Việt Nam Tổng lượng chất thải y tế phát Lượng chất thải nguy hại phát sinh (kg/giường/ngày) sinh (kg/giường/ngày) Bệnh viện/ khoa BV BV BV BV cấp BV BV cấp cấp TB cấp TB TW huyện TW huyện tỉnh tỉnh Khám bệnh 0,97 0,88 0,73 0,86 0,16 0,14 0,11 0,14 Chăm sóc đặc biệt 1,08 0,27 1,00 1,11 0,30 0,31 0,18 0,26 Khoa dược 0,64 0,47 0,45 0,52 0,04 0,03 0,02 0,03 Trẻ em 0,50 0,41 0,45 0,45 0,04 0,05 0,02 0,04 Phẫu thuật 1,02 0,87 0,73 0,87 0,26 0,21 0,17 0,21 Phụ sản 0,82 0,95 0,73 0,83 0,21 0,22 0,17 0,20 Mắt - Tai 0,66 0,68 0,34 0,56 0,12 0,10 0,08 0,10 Cận lâm sàng 0,11 0,10 0,08 1,00 0,03 0,03 0,03 0,03 ( Nguồn: Bộ Y tế,2009)[3] Bảng 2.4 đã cung cấp thông tin về việc phát sinh CTYT tại các bệnh viện và các khoa thuộc bệnh viện trung ương, tỉnh và quận. Do tổng số giường bệnh tại các bệnh viện đa khoa, chuyên ngành chiếm tới 150.000 giường bệnh nên lượng chất thải y tế từ các cơ sở này cũng chiếm tới 70% tổng lượng phát sinh. Khối lượng CTYT mỗi ngày trong năm 2010 khoảng 380 tấn/ngày, trong đó 45 tấn/ngày là CTYTNH. 2.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế * Thành phần vật lý: + Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải… + Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh… + Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
- 11 + Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ… + Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc… + Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hang + Rác, lá cây, đất đá… * Thành phần hóa học: + Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất… + Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa… + Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro. - Thành phần hữu cơ: Phần vật chất có thể bay hơi sau khi được nung ở nhiệt độ 950oC. - Thành phần vô cơ (tro) là phần tro còn lại sau khi nung rác ở 950oC. * Thành phần sinh học: Máu các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh. Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau: Bảng 2.5: Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ (%) 1 Kim loại, vỏ hộp 0,7 2 Thuỷ tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa 3,2 3 Bông băng, bột bó gãy chân 8,8 4 Chai, túi nhựa các loại 10,1 5 Bệnh phẩm 0,6 6 Rác hữu cơ 52,57 7 Đất đá và các vật rắn khác 21,03 8 Giấy các loại 3 (Nguồn: Bộ Y tế, 2006)[5]
- 12 2.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế Theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế, mỗi phân nhóm, mỗi loại chất thải đều phải có phương pháp xử lý riêng phù hợp cho từng đối tượng. Mục đích của việc xử lý chất thải rắn y tế là loại bỏ những đặc tính nguy hiểm như lây nhiễm, truyền bệnh để biến chúng thành rác thải thông thường và có thể xử lý giống như các loại chất thải thông thường khác * Phương pháp khử trùng Phương pháp này được áp dụng để khử trùng đối với chất thải rắn y tế có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân viên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong bệnh viện. - Khử trùng bằng hóa chất: Clo, Hypoclorite… là phương pháp rẻ tiền, đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu hủy hết vi khuẩn trong chất thải. - Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: Là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng cao, xử lý kim tiêm khi nghiền nhỏ, làm biến dạng. Nhược điểm của phương pháp là tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp. - Khử trùng bằng siêu cao tần: Có hiệu quả khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên môn, là phương pháp chưa phổ biến. * Phương pháp chôn lấp Có 2 phương pháp chôn lấp: Chôn lấp hoàn toàn và chôn lấp có xử lý: - Chôn lấp hoàn toàn: phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không vệ sinh, dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất chứa bãi rác. Đối với chất thải nguy hại cần phải đảm bảo sao cho bãi chôn lấp cần tách biệt hoàn toàn với môi trường xung quanh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 376 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 702 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 324 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 287 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 188 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 92 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn