Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên
lượt xem 11
download
Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất cây ngô, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– TẨN A PÁO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI XÃ XÁ NHÈ - HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– TẨN A PÁO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI XÃ XÁ NHÈ - HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hồ Lương Xinh Thái Nguyên - năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương Xinh, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè – huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương Xinh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Xá Nhè đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Tẩn A Páo
- ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BQ Bình quân 2 DT Diện tích 3 ĐVT Đơn vị tính 4 FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations (Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc) 5 GO Giá trị sản xuất 6 GV Giáo viên 7 IC Chi phí trung gian 8 LĐ Lao động 9 LĐNN Lao động nông nghiệp 10 LĐPNN Lao động phi nông nghiệp 11 NN Nông nghiệp 12 NSBQ Năng suất bình quân 13 PNN Phi nông nghiệp 14 Pr Lợi nhuận 15 PTBQ Phát triển bình quân 16 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 VA Giá trị tăng them 19 THCS Trung học cơ sở 20 THPT Trung học phổ thong
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2107..........10 Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động xã Xá Nhè giai đoạn 2016 - 2018 .. 26 Bảng 4.2. Thành phần dân tộc của xã Xá Nhè năm 2018. .............................. 27 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại xã Xá Nhè giai đoạn 2016 – 2018 . 32 Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra năm 2018 ............................. 34 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của các nhóm hộ điều tra năm 2018..35 Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cho 1 sào ngô của các hộ điều tra năm 2018 ....... 36 Bảng 4.7. Thu nhập từ ngô của các hộ điều tra năm 2018 .............................. 38 Bảng 4.8. Kết quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 ...................... 38 Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 .................... 39 Bảng 4.10. Chi phí sản xuất cho 1 sào lúa ...................................................... 40 Bảng 4.11. So sánh chi phí sản xuất 1 sào ngô với 1 sào lúa của các hộ điều tra ...41 Bảng 4.12. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ngô và cây lúa/1sào/1 năm của các hộ điều tra................................................................... 42
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 1.4. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................ 4 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ...................................................... 8 2.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam ...................... 10 2.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La ....................................... 12 2.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái ..................................... 13 2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ...14 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
- v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 16 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 18 3.4. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng ........................................................................ 18 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 18 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ............................. 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 20 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên................................................................................ 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 23 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 30 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên......................................................................................................... 31 4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè .................................... 31 4.2.2. Thực trạng sản xuất ngô của các hộ điều tra ......................................... 33 4.3. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2018 ............................... 40 4.3.1. Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra................................................ 40 4.3.2. So sánh chi phí và hiệu quả sản xuất ngô với lúa ................................. 41 4.4. Tình hình tiêu thụ ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên................................................................................ 43 4.5. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ..................................... 45
- vi 4.6. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ..................................... 46 4.6.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên......................................................................................................... 46 4.6.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ....................................... 47 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 PHIẾU ĐIỀU TRA
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cây ngô là một trong những cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, là cây màu quan trọng trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho con người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn . Ngoài ra ngô còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp nhẹ. Những năm gần đây sản xuất ngô tại Việt Nam không ngừng tăng lên cả về diện tích và năng suất, tuy nhiên sự phát triển đó dường như chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của nước ta. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu ngô để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Năng suất ngô nước ta chỉ đạt hơn 4 tấn/ha thấp hơn nhiều so với năng suất ngô các nước trên thế giới như năng suất ngô của Mỹ là 9 - 11 tấn/ha. Cho thấy hiệu quả cây ngô Việt Nam còn thấp. Vì vậy mục tiêu quan trọng đối với cây ngô trong thời gian tới là đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu thu ngoại tệ [6]. Xá Nhè là xã ở phía tây của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây trồng như lúa, ngô, đậu tương... So với các loại cây trồng khác thì cây ngô là loại cây trồng có thế mạnh của vùng và được trồng nhiều tại địa bàn từ ngày xưa và từ khi có giống lai năng suất ngô tăng cao, đời sống nhân dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế
- 2 thị trường và sự gia tăng dân số làm cho đất sản xuất ngày càng hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho phát triển cây ngô, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa phương. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất cây ngô, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể • Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất ngô của các hộ dân tại địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. • Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất ngô với sản xuất cây lúa của các hộ điều tra trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. • Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập • Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế.
- 3 • Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. • Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. • Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh. 1.4. Đóng góp của đề tài - Đánh giá thực trạng các hộ trồng ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đã dần chiếm ưu thế hơn các loại cây trồng khác tại địa phương. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế của ngô. - Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất ngô từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho các hộ sản xuất ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
- 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [3]. 2.1.1.2. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế • Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí. • Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội. • Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
- 5 • Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó. Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [3]. 2.1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra (Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. + Đối với yếu tố đầu vào:
- 6 Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác. + Đối với yếu tố đầu ra: Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất, khả năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội [3]. 2.1.1.4. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
- 7 Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đối với cây ngô tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó tính toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được đó chính là lợi nhuận [3]. 2.1.1.5. Kinh tế hộ Kinh tế hộ là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
- 8 động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định [4]. * Các đặc điểm kinh tế hộ: - Kinh tế hộ được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ. - Kinh tế hộ tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. - Trong kinh tế hộ, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. - Quy mô sản xuất của kinh tế hộ thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. - Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. - Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nước ta, là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản lượng, được trồng nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc: Vùng đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, trung du miền núi Bắc Bộ.
- 9 Trong năm 2015 cả nước có tổng diện tích là hơn 1.164 nghìn ha, sản lượng đạt trên 5,2 triệu tấn. Tuy vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư là dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2007 - 2011 (đã kết thúc) và dự án phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2016 - 2020 (đang triển khai). Nhà nước có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào nước mưa, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống. Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiế. Ngoài ra với các tiến bộ về giống ngô lai mới được người dân tiếp nhận và áp dụng vào sản xuất rất nhanh, giai đoạn 2006-2010 đã có rất nhiều giống ngô lai mới có năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Bộ giống ngô lai trong sản xuất rất đa dạng về chủng loại, hầu hết các giống được xếp vào 2 nhóm giống: + Nhóm giống có thời gian sinh trưởng dài (LVN10, LVN98, CP888...) bố trí trên các chân đất bãi ven sông, đất 1 vụ lúa, đất chuyên ngô và vụ Đông sớm.
- 10 + Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến trung bình sớm (LVN4, LVN99, VN8960, LVN145, LVN45, CP999, CP989, PC3Q, CP333, CPA88, NK4300, NK54, NK66, NK6654, C919, DK9955, DK9901, DK8868, B9698, B9681, B06, B21, SSC557, SSC886, LVN154 (GS8)....) có thể bố trí ở tất cả các khung thời vụ của các địa phương[11]. Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2107 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Diện tích (ha) 1.164.747 1.151.830 1.099.274 Năng suất (tấn/ha) 4,54 4,55 4,65 Sản lượng (tấn) 5.287.951 5.240.826 5.111.624 (Nguồn: Theo FAO Stat) Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy diện tích từ năm 2015 – 2017 có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2015 là 1.164.747 ha giảm xuống còn 1.151.830 ha, từ năm 2016 đến năm 2017 giảm xuống còn 1.099.274 ha. Nguyên nhân diện tích có xu hướng giảm là do thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều vào đầu vụ và cuối vụ nên khó mở rộng cây vụ Đông sớm, cây trồng sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát sinh gây hại. Do diện tích giảm nên dẫn đến sản lượng cũng giảm dần qua các năm, mặc dù năng suất có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2017 giảm 129.202 tấn so với năm 2016. Sản lượng giảm dẫn đến tình trạng ngô không đủ để tiêu dùng trong nước. Hằng năm vẫn phải nhập khẩu ngô từ nước ngoài. 2.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam - Ngô có giá trị sử dụng rộng trong nhiều ngành sản xuất - Là một loại cây lương thực có giá trị sử dụng rộng rãi, không những trong nông nghiệp mà còn trong các ngành sản xuất khác.
- 11 + Hạt ngô dùng làm lương thực cho con người và thức ăn cho chăn nuôi, ngoài ra còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như trích tinh bột ngô để làm hồ vải hoặc dùng vào công nghiệp chế biến đường gluco, doxtrox, deptrin, maldons, công nghiệp chế biến thực phẩm, … + Bẹ ngô dùng làm thảm hoặc chế biến giấy cuộn thuốc lá. + Thân ngô được dùng làm chất đốt hoặc nguyên liệu giấy sợi, thân ngô non dùng làm thức ăn cho trâu, bò, … + Cùi ngô làm chất đốt, phân bón hoặc chế tạo chất dẻo, nylon Hiện nay ở nước ta, cây ngô được dùng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, còn các ngành sản xuất khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Do có nhiều công dụng và vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nên ngô được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới. - Là một loại cây xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho người nông dân. Mục đích cơ bản của các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn là phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nông dân. Với những nghiên cứu sâu rộng của các cơ quan nghiên cứu, cây ngô đã nằm trong nhóm cây lương thực cần phát triển trong tương lai. Với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế khá cao, cùng với các khả năng nâng cao năng suất, cây ngô sẽ nâng cao mức thu nhập cho người nông dân, từ đó đáp ứng mục tiêu xã hội quan trọng là từng bước xóa đói giảm nghèo. - Sử dụng đất đai có hiểu quả, phá thế độc canh của cây lúa. Với một nền nông nghiệp lúa nước trước kia, cây ngô thường được coi là cây lương thực bổ sung. Nhưng hiện nay, với yêu cầu chuyển đổi, đa dạng hóa cây trồng, việc phát triển cây ngô là phù hợp, đi đôi với việc tăng năng suất, chất lượng của cây ngô là việc chuyển đổi những vùng đất không thích hợp đối với trồng lúa sang cây trồng có hiểu quả hơn là ngô.
- 12 - Tiết kiệm được ngoại tệ. Cây ngô được phát triển sẽ làm giảm lượng ngô nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Đây là một chỉ tiêu cần thiết trong điều kiện nên kinh tế nước ta đang trong gian đoạn phát triển, rất cần tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển các vấn đề khác cấp thiết hơn [5]. 2.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La Tỉnh Sơn La được xem là “thủ phủ trồng ngô” với diện tích canh tác lớn nhất cả nước. Cây Ngô vì thế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Với tổng diện tích xấp xỉ 150 nghìn ha đất trồng ngô và sản lượng từ 600 - 700 nghìn tấn mỗi năm. Cây Ngô đặc biệt là Ngô lai đang khẳng định là cây lương thực chính, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Nhiều hộ đã mạnh dạn nhận đất giao khoán để trồng ngô lai. Trong định hướng chuyển đổi các loại hoa màu kém hiệu quả, việc tăng diện tích trồng ngô được Bộ NN&PTNT đặc biệt xem trọng, cùng các địa phương triển khai thực hiện đặc biệt tại Sơn La vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ngô sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều hộ nông dân đã thoát nghèo nhờ trồng giống ngô biến đổi gen. Khái niệm "ngô cây" và "ngô bắp" ra đời từ việc người nông dân gọi tên để phân biệt phương pháp thu hoạch trong những vụ ngô gần đây ở cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các hộ đang bán ngô cả cây làm thức ăn ủ ướp cho bò sữa, thay vì trồng ngô lấy hạt như cách làm truyền thống. Lợi nhuận tăng gấp đôi khiến cho những người nông dân hết sức vui mừng vì cú đúp ngoạn mục này. Trước đây, trồng ngô phải chờ tới lúc ngô chắc hạt, thuê người bẻ ngô, mang tới lò sấy, đóng bao, thậm chí còn phải chi phí chống mối mọt rồi mới có thể bán lấy tiền. Bây giờ ngô tới kì thu hoạch bán tại vườn, bán ngô cả cây, 1 ngàn đồng/kg. Do vậy lợi nhuận gấp đôi mà công sức, chi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn