intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế và phát triển cây Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng phát triển sản xuất Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp đúng đắn nhằm phát triển và nâng cao thu nhập cho những hộ sản xuất Hồi trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế và phát triển cây Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- BẾ HOÀNG DIỄM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG VĂN THỤ, HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- BẾ HOÀNG DIỄM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG VĂN THỤ, HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 – PTNT N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và rèn luyện. Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.S Đoàn Thị Mai, người đã giành nhiều thời gian quí báu, trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận, cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Đảng ủy, Hội Đồng nhân dân, UBND, UBMTTQ xã Hoàng Văn Thụ, phòng Nông Nghiệp và PTNT, phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Bình Gia, cùng toàn thể nhân dân trong huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Bế Hoàng Diễm
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần hóa học thu từ các nhóm hình thái quả hồi ............................ 16 Bảng 2.2. Độ đông đặc trans - anethol trong tinh dầu hồi .......................................... 18 Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Hoàng Văn Thụ năm 2016-2018 ..................... 41 Bảng 4.2: Diện tích và cơ cấu các cây trồng chính của xã Hoàng Văn Thụ qua 3 năm 2016 – 2018 ......................................................... 42 Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động xã Hoàng Văn Thụ năm 2018 ..................... 44 Bảng 4.4: Diện tích và sản lượng Hồi của các hộ điều tra qua 3 năm (2016 – 2018) ............................................................................................ 47 Bảng 4.5. Tình hình sâu bệnh hại cây Hồi trên địa bàn nghiên cứu................................ 48 Bảng 4.6: Chi phí sản xuất 1 ha Hồi của các hộ điều tra ............................................ 49 Bảng 4.7: Hiệu quả sản xuất 1 ha Hồi của các hộ trong năm 2018 ............................ 50 Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng của cây Hồi và cây Quýt năm 2018 (n=90) .................................................................................... 51 Bảng 4.9: Chi phí sản xuất 1 ha Quýt của các hộ điều tra .......................................... 51 Bảng 4.10: Hiệu quả sản xuất 1 ha Quýt của các hộ trong năm 2018 ........................ 52 Bảng 4.11: So sánh hiệu quả kinh tế cây Hồi với cây ăn quả/1ha/năm ...................... 53
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cành, lá, hoa và quả hồi .............................................................................. 13 Hình 2.2. Hồi đại hồng ................................................................................................ 33 Hình 2.3. Các loại hồi khô .......................................................................................... 34 Hình 4.1. Kênh tiêu thụ 1.................................................................................. 54 Hình 4.2. Kênh tiêu thụ 2.................................................................................. 54
  6. iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTSX Giá trị sản xuất KH&CN Khoa học và công nghệ NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................iv MỤC LỤC .................................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận ...................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ..................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4 2.2.Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 22 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cây hồi trên thế giới ..................... 22 2.2.2. Tình hình sản xuất hồi ở Việt Nam và ở Lạng Sơn .......................................... 24 2.2.3. Thực trạng gây trồng, quản lý và sử dụng cây hồi ........................................... 26 2.2.4. Thị trường khoa học và công nghệ ................................................................... 27 2.2.5. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây hồi và các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển cây hồi......................................................... 28 2.2.6. Kỹ thuật nhân giống .......................................................................................... 30 2.2.7. Trồng và chăm sóc ............................................................................................ 31 2.2.8. Khai thác, chế biến và bảo quản ....................................................................... 32 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 34 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 34 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 34 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 35
  8. vi 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 35 3.3. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................... 35 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 36 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 37 3.3.3. Phân tích xử lý số liệu ....................................................................................... 38 3.3.4. Phương pháp điều tra cụ thể ............................................................................. 39 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 40 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hoàng Văn Thụ ............. 40 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 40 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 42 4.2. Đánh giá sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả kinh tế cây hồi tại xã Hoàng Văn Thụ .. 45 4.2.1. Đánh giá hiệu quả sản xuất hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ. ................... 45 4.2.2. Diện tích và sản lượng Hồi của các hộ điều tra ................................................ 46 4.2.3. Tình hình sản xuất, chế biến các sản phẩm Hồi của các hộ điều tra ................ 48 4.2.4. Kết quả sản xuất Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ năm 2018 .................... 49 4.2.5. Kênh tiêu thụ các sản phẩm Hồi trên địa bàn ................................................... 54 4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất và tiêu thụ Hồi tại khu vực nghiên cứu......................................................... 55 4.4. Giải pháp đề xuất để phát triển mô hình trồng Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. ..................................................... 56 4.4.1. Những khó khăn và tồn tại ................................................................................ 56 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 61 5.1. Kết luận ................................................................................................................ 61 5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 62 5.2.1. Kiến nghị với nhà nước..................................................................................... 62 5.2.2. Với cấp cơ sở .................................................................................................... 62 5.2.3. Với nhà sản xuất, hộ nông dân .......................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 64
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong những mặt hàng đặc trưng đấy phải kể đến các sản phẩm của cây Hồi. Đây là loài cây đặc sản thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ. Sảm phẩm Hoa Hồi Lạng Sơn được Cục sở hữu trí tuệ và bầu trọn là TOP 10 sản phẩm thiên nhiên tốt nhất. Nhiều nghiên cứu trên quan điểm phát triển nông - lâm - môi trường - bảo tồn và đa dạng sinh học cho thấy phát triển Hồi cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu: Kinh tế - Xã hội - Môi trường. Chính vì điều đó trong những năm qua các dự án về phát triển kinh tế nông hộ, dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án trồng rừng Việt Đức, dự án 06 của chính phủ tiến hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã chọn cây Hồi như một giải pháp đầu tư thực hiện. Phát triển Hồi là định hướng chiến lược trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh Lạng Sơn. Cây Hồi Lạng Sơn ngoài ý nghĩa lớn về kinh tế nó còn mang một sắc thái nhân văn tốt đẹp, đó là tính kế thừa truyền thống từ đời này qua đời khác một cách có ý thức. Hồi có phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Nam Trung Quốc kéo dài xuống vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Tại Việt Nam, cây Hồi có phân bố nhiều ở các tỉnh biên giới Việt - Trung như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 832.378,38 ha. Trong đó đất có rừng 372.500,8 ha, diện tích rừng Hồi 33.503 ha ,chiếm 70% so với diện tích rừng Hồi cả nước. Hồi phân bố hầu hết ở các huyện, thành phố của Lạng Sơn, nhưng tập trung nhiều ở các huyện: Văn Quan, Bình Gia. Diện tích trồng Hồi của 2 huyện này chiếm tới 55,9% diện tích trồng Hồi toàn tỉnh (do ở những địa phương này đất được phát triển trên đá mẹ Riolit & phiến thạch màu nâu đỏ hoặc đỏ vàng, tầng đất sâu, tỷ lệ mùn cao)[1]. Với diện tích rừng Hồi nói trên, trong vài năm tới đây cây Hồi đến thời điểm cho thu
  10. 2 hoạch thì đây là tiềm năng rất lớn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời cũng là cây góp phần xoá đói giảm nghèo chủ yếu cho đồng bao các Dân tộc vùng sâu vùng xa của tỉnh. Bình Gia là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Lạng Sơn phía Tây giáp huyện Bắc Sơn; phía Tây Bắc giáp huyện Na Rì (Bắc Kạn); phía Bắc giáp huyện Tràng Định; phía Đông giáp huyện Văn Lãng; phía Đông Nam giáp huyện Văn Quan. Hoàng Văn Thụ là một xã miền núi thuộc huyện Bình Gia là một xã có diện tích lớn nhất về trồng hồi. Trong vài năm gần đây hồi được đưa ra là cây trồng chủ lực để xóa đói giảm nghèo trong toàn xã.Trong những năm qua, cây Hồi đã được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoàng Văn Thụ xác định là cây chủ lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, để cây Hồi thực sự là cây chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương thì cần phải có đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển bền vững nhằm nâng cao thu nhập cho người dân từ cây Hồi là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế và phát triển cây hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”. Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế từ cây Hồi từ đó nhân rộng một số mô hình trồng Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. 1.2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp đúng đắn nhằm phát triển và nâng cao thu nhập cho những hộ sản xuất Hồi trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của địa bàn nghiên cứu.
  11. 3 - Đánh giá được thực trạng phát triển của cây Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong năm 2018. - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây hồi. Đánh giá tác động của những cơ hội và thách thức đối với sản xuất kinh doanh Hồi hiện tại và trong thời gian tới. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong năm 2018. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cây Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học khác nhau như: nguyên lý phát triển nông thôn, kinh tế phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng, khuyến nông theo định hướng thị trường… khi đó có nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên. Tạo cơ hội cho sinh viên làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn thiện bản thân hơn cả về kiến thức, kỹ năng và ngày càng tự tin hơn trong công việc cũng như trong cuộc sống. - Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế. - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. *Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây Hồi nói riêng hướng tới phát triển kinh tế bền vững.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. 2.1.1. Cơ sở lý luận Cây hồi (Illicium Verum Hook) là cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao và được chúng ta biết đến từ lâu nhờ các công dụng vô cùng đa dạng của nó. Nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm của cây hồi là quả hồi, quả hồi được trưng cất để thu tinh dầu hồi đôi khi một số ít người còn tân dụng cả gỗ hồi làm củi và đồ thủ công gia dụng. Ngày nay quả hồi được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học cũng như trong cuộc sống, đặc biệt trong ngành dược học. Các sản phẩm từ bột và tinh dầu từ quả hồi ngày càng được người dân trên thế giới sử dụng nhiều hơn, hầu hết ở các nước châu Mỹ, châu Âu đến các nước vùng Đông Á và Đông Nam Á, Trung cận Đông. Tại các nước vùng Đông Á và Đông Nam Á hầu hết sử dụng sản phẩm từ hồi đó là bột quả hồi khô trong chế biến thực phẩm, Đông Y và nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống. Còn tinh dầu hồi được tiêu thụ hầu hết trên thị trường thế giới nhất là các nước xứ lạnh như Châu Âu, Châu Mỹ. Sản lượng hồi của thế giới chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trên thị trường thế giới.[2] Từ năm 2008 Việt Nam chính thức gia nhập và là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Quốc Tế (WTO), từ đó đến nay Việt Nam đã đẩy mạnh ngành xuất khẩu ở khắp các mặt hàng và trong đó khối lượng xuất khẩu quả hồi ngày càng tăng. Nhưng trong khi hồi bị bó hẹp về mặt diện tích và sản lượng nên giá hồi ngày càng được nâng cao đem lại thu nhập cho người trồng hồi một cách rất đáng kể.[2] * Các nhân tố trong sản xuất Hồi - Chủ thể sản xuất: Mô hình sản xuất nói chung và mô hình trồng cây Hồi nói riêng là một
  13. 5 chỉnh thể thống nhất, mọi tác động vào mô hình đều có xu hướng tập chung vào chủ thể sản xuất. Do đó, chủ thể sản xuất là bộ phận giữ vai trò chủ đạo trong tất cả các hoạt động của mô hình, chủ thể ở mô hình trồng Hồi là các hộ và các thành viên tham gia mô hình trồng Hồi. Chủ thể trực tiếp điều tiết các hoạt động sản xuất và đưa ra các quyết định của mô hình. Khách thể sản xuất: Là đối tượng tiếp nhận hành động của chủ thể. Khách thể có thể tác động trở lại đối với chủ thể. Khách thể có thể tác động nhất định tới sự tồn tại và phát triển của mô hình. Khách thể là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm. Khách thể của mô hình trồng Hồi là hệ thống tư liệu lao động (công cụ sản xuất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...) và đối tượng lao động trồng Hồi. 2.1.1.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế, chất lượng các hoạt động này chính là quá trình tăng cường khai thác hợp lý và khơi dậy các tiềm năng sẵn có của con người và tự nhiên để phục vụ lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan, so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là giá trị các yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả về tương đối và tuyệt đối, cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.[5] Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối (thương số) giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Với cách biểu hiện này nó đã chỉ rõ được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sản xuất khác nhau. Từ đó so sánh hiệu quả kinh tế của các quy mô sản xuất khác nhau, nhưng nhược điểm của cách đánh giá này là không thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế nói chung.[5]
  14. 6 Cách đánh giá khác nhau về hiệu quả kinh tế là được đo bằng hiệu số giữa kết quả sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Như vậy quan niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác nhau sẽ không giống nhau. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội mục đích và yêu cầu của đất nước, vùng, một số ngành sản xuất cụ thể mà được đánh giá theo những góc độ khác nhau cho phù hợp.[9] 2.1.1.2. Hiệu quả kinh tế trong trồng Hồi lấy quả hồi Hiệu quả kinh tế trong trồng Hồi là tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định của người dân trồng Hồi đạt được. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần phải xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối và lượng tương đối qua đó biết được khối lượng, quy mô mà người sản xuất đạt được cũng như kết cấu tốc độ phát triển của cây Hồi. Tuy nhiên khi tiến hành sản xuất chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu do xã hội đặt ra bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều quan tâm nhất của người trồng Hồi với chi phí ít nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất.[9] Hiệu quả kinh tế được tính bằng cách so sánh kết quả sản xuất thu được với lượng chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Thể hiện qua công thức thứ nhất của hiệu quả sau: H=Q/C Trong đó: H là hiệu quả sản xuất Q là kết quả sản xuất C là tổng chi phí sản xuất Ý nghĩa: công thức này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế là tối ưu khi đưa ra giá trị chỉ tiêu đó đạt cực đại (H đạt giá trị cực đại thì tăng Q hoặc giảm C hoặc đồng thời tăng Q và giảm C là phương pháp khả thi làm cho lợi nhuận của người trồng Hồi tăng và chi phí sản xuất giảm đi, tạo lòng tin cho người sản xuất. Trong công thức trên ta thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí với kết
  15. 7 quả sản xuất thu được, hiệu quả sản xuất có mối quan hệ tỷ lệ với kết quả sản xuất. Tùy thuộc vào mục đích, đối tượng nghiên cứu mà chúng ta lựa chọn chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp. Các chỉ tiêu gồm có: Hiệu quả sử dụng một đồng vốn hay một đồng chi phí, hiệu quả một đơn vị diện tích, hiệu quả một đơn vị lao động đầu tư. Nâng cao hiệu quả kinh tế là làm tăng lượng giá trị của các tiêu chí trên. Kết quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết quả đạt được của cây Hồi và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thể hiện qua dạng công thức thứ 2 của kết quả kinh tế sau: H=Q-C Công thức này cho ta nhận biết được quy mô hiệu quả của đối tượng nghiên cứu. Nó được thể hiện bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc vào phạm vi tính toán. Hiệu quả kinh tế sản xuất của cây Hồi được xác định bằng tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả đạt được so với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hay là mối quan hệ tỷ số kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Thể hiện qua công thức thứ ba của hiệu quả kinh tế: H= (Qt-Q0)/(Kt-K0) Trong đó: - Qt và Q 0 là lượng kết quả ở 2 thời kỳ hay có nội dụng kinh tế khác nhau. - Kt và K0 là lượng chi phí ở 2 thời kỳ có nội dung kinh tế khác nhau. - H là hiệu quả kinh tế của cây Hồi so sánh giữa 2 thời kỳ hay có nội dung kinh tế khác. Ý nghĩa: công thức này cho biết một đồng chi phí bổ sung tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận bổ sung. Công thức thứ 3 của hiệu quả kinh tế có nội dung rất quan trọng đặc biệt được sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế của tiến độ kỹ thuật và vốn đầu tư. 2.1.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
  16. 8 - Diện tích, năng suất, sản lượng quả Hồi. - Giá trị sản xuất GO (Gross output) là: Toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường một năm), đây là tổng thu của hộ. GO= ∑Qi*Pi Trong đó: Qi: là khối lượng sản xuất loại i. Pi: là giá của sản phẩm loại i. Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá tình sản xuất kinh doanh của từng cá nhân. Chi phí trung gian được thể hiện qua công thức sau: IC=∑ Cj*Gj Trong đó: Cj: số lượng đầu tư của đầu vào thứ j. Gj: đơn giá đầu vào thứ j. Trong trồng Hồi Cj là: Giống, phân bón, công phun thuốc bảo vệ thực vật, chi phí khác (tiền thuê lao động thu hoạch, tiền công vận chuyển phân bón và thuốc trừ sâu, tiền làm đất, công cụ dụng cụ sản xuất,bảo vệ,...), tiền thuốc BVTV, đất trồng Hồi, tiền thuê đất (UBND tỉnh cung cấp toàn bộ thuốc BVTV, máy phun, xăng dầu; trong tổng số hộ điều tra không có hộ nào thuê đất để trồng Hồi nên tiền thuê đất bằng 0, thuế đất lâm nghiệp được miễn phí, tôi không hoạch toán trong đề tài này), Gj là: Đơn giá các chi phí trung gian trong sản xuất Hồi. - Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị gia tăng thêm của một quá trình sản xuất kinh doanh. AV được thể hiện bằng công thức: VA=GO-IC Các bộ phận của giá trị gia tăng VA bao gồm: Chi phí công lao động (W): W là một bộ phận của giá trị gia tăng. Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế trong nghiên cứu đề tài tôi sử dụng đơn giá tính ngày công lao động do người dân cung cấp. Khấu hao TSCĐ: Do trong trồng Hồi TSCĐ có giá trị không lớn nên tôi
  17. 9 không tính phần khấu hao TSCĐ vào đề tài. - Lợi nhuận: TPr = GO-TC Trong đó: GC là giá trị sản xuất TC là tổng chi phí - Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả Để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp người ta dùng nhiều phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu khác nhau, Phương pháp thường dùng là: - Tính hiệu quả theo chi phí trung gian: + Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian: GO/IC Qua chỉ tiêu này ta thấy bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì thu lại được bao nhiêu giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao. + Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (TVA): Tỷ xuất GTGT theo chi phí trung gian là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của đầu tư trong sản xuất kinh doanh, TVA được thể hiện bằng công thức: TVA=VA/IC Qua chỉ tiêu này cho thấy: Cứ bỏ ra một đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng GTGT, TVA càng lớn thì sản xuất nông nghiệp càng có hiệu quả cao. Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc ra quyết định sản xuất. + Tỷ xuất giá trị lợi nhuận theo chi phí trung gian (TTPr): TTPr =TPr/IC - Tính hiệu quả kinh tế theo công lao động Năng suất lao động: Là số lượng hoặc giá trị của yếu tố đầu ra trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động = GO/CLĐ Về phương pháp tính toán: Đáng lưu ý khi tính toán chỉ tiêu này là việc xác định chính xác lượng hao phí sức lao động. Thông thường, để tính toán chính xác được công lao động người ta quy đổi từ mỗi ngày công theo quy định 8 giờ
  18. 10 làm việc bằng một công lao động. + Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động: VA/CLD + Tỷ suất giá trị lợi nhuận theo công lao động: TPr/CLĐ - Khả năng tạo công ăn việc làm cho người lao động là để nâng cao thu nhập, số việc làm được tạo ra bởi phát triển cây Hồi. - Nâng cao trình độ dân trí, thay đổi cách nghĩ và cách làm của người dân. - Góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo, bại trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hóa gia đình...Số hộ nghèo giảm, số hộ giàu tăng lên do sự phát triển từ cây Hồi. - Góp phần xây dựng một môi trường sinh thái bền vững cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong vùng. 2.1.1.4. Vai trò của cây Hồi * Vai trò đối với người tiêu dùng - Hồi đã được sử dụng làm gia vị và làm thuốc từ hàng ngàn năm trước đây ở nước ta cũng như ở Trung Quốc. Quả và tinh dầu hồi là loại gia vị thơm, hấp dẫn trong chế biến thực phẩm. - Tinh dầu hồi được sử dụng nhiều trong công nghệ chế biến rượu khai vị, rượu mùi, nước ngọt và bánh kẹo. Hương vị hấp dẫn của hồi vừa có tác dụng kích thích tiêu hoá, vừa gây cảm hứng ngon miệng.[6] Trong y học dân tộc ở nước ta cũng như tại Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…, hồi được dùng làm thuốc gây trung tiện, kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, giảm đau, giảm co bóp trong dạ dày, trong ruột, lợi sữa, chữa trị nôn mửa, đau, thấp khớp, đau lưng, ngộ độc thịt cá và chữa trị khi bị rắn độc cắn… Tây y coi tinh dầu hồi có tính kích thích, tăng cường nhu động ruột, dùng chữa đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp, giúp tiêu hoá, giảm đau, khử đờm. Tinh dầu hồi có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao và nhiều loại vi khuẩn khác, nên được dùng làm thuốc sát khuẩn, trị nấm ngoài da và ghẻ lở. Hồi còn được dùng trong việc sản xuất, chế biến thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo
  19. 11 mộc, diệt chấy, rận, rệp, và một số ngoại ký sinh trùng ở gia súc. Đặc biệt có acid shikimic. Acid shikimic chiết xuất từ hồi được coi là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế biến thuốc tamiflu, một loại thuốc chủ yếu để chữa trị bệnh cúm gia cầm H5N1 hiện nay.[8] * Vai trò đối với người trồng Rừng Hồi với diện tích lớn có thể kết hợp với chăn nuôi đại gia súc lớn như: trâu, bò, dê,… hoặc cái loài đặc sản như lợn rừng, sóc,… Ngoài ra với rừng Hồi người trồng có thể xen vào một số lại cây như chè, sắn (những năm đầu). Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong hộ Trồng Hồi người dân có thể tận dụng diện tích đất lâm nghiệp của mỗi hộ gia đình. Góp phần nâng cao nguồn thu nhập đáng kể cho hộ gia đình qua đó cải thiện đời sống vật chất tinh thần[5] * Vai trò đối với cộng đồng Hồi cũng là một loại cây xanh nên nó sẽ giúp ích cho việc hút bụi hay làm sạch không khí và cải tạo môi trường xung quanh. Vậy trồng Hồi giúp cho cộng đồng có môi trường trong lành và con người sẽ cảm thấy thoải mái và khỏe mạnh để tham gia vào các hoạt động sản xuất cũng như giải trí. Ngoài ra cây hồi còn có tác dụng che phủ đất trống, đồi núi trọc. với điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi của huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn và giá trị kinh tế cao, cây Hồi được xác định là cây công nghiệp mũi nhọn trong chương trình phát triển kinh tế xã hội nên cây Hồi có tiềm năng phát triển mạnh trong thời gian tới.[5] Bên cạnh đó cây Hồi là cây lâu năm với chu kỳ kinh doanh kéo dài Trung bình từ 60 năm. Có những cây còn lên đến hằng 100 năm . Do đó cây Hồi luôn được gắn với chiến lược phát triển rừng phòng hộ trong những năm gần đây.[4] 2.1.1.7 Giá trị kinh tế của cây Hồi Hồi là cây đặc sản của Lạng Sơn có giá trị kinh tế cao, thời gian khai thác
  20. 12 lâu dài, ổn định. Cây Hồi trồng sau 7-8 năm bắt đầu bói quả và sai quả ở độ tuổi 20-60 năm, với rừng Hồi có năng suất cao có thể đạt 10 kg quả khô/cây/năm, trung bình 5-10 kg quả khô/cây/năm. Với mật độ rừng Hồi trong giai đoạn sai quả dao động 250 cây - 300 cây/ha, vậy rừng Hồi có năng suất cao có thể cho sản lượng trên 3.000 kg quả khô/ha/năm, trung bình 1.500 - 3.000 kg quả khô/ha/năm. Vào thời điểm 2009-2010, giá Hồi khô dao động khoảng 55.000 - 60.000 đ/kg quả khô, ước tính 1 ha rừng Hồi có năng suất cao có thể cho thu hoạch 150 - 180 triệu đồng, cá biệt vào đầu những năm 1990, Hồi đạt đỉnh điểm “thời điểm Hoàng Kim của Hồi” với giá lên tới 150.000 đ/kg (Theo Trần Quang Việt, 2002). Tại thời điểm hiện nay (9/2013), giá hoa Hồi khô cũng đạt 30.000 - 40.000 đ/kg, với sản lượng trung bình 2.000 kg/ha thì hiệu quả kinh tế rừng Hồi đem lại khoảng 70-80 triệu đồng/ha. Chính vì vậy, Hồi được coi là cây đặc sản quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Lạng Sơn, là cây xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao kinh tế của hộ gia đình kinh doanh rừng Hồi.[1] Để tận dụng triệt để nguồn lực của địa phương trong việc phát triển diện tích trồng hồi ngày một thêm rộng, nâng cao thu nhập cho người dân trồng hồi để phục vu nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân trồng hồi một cách bền vững. Tạo ra một nguồn cung cấp các sản phẩm từ hồi như quả hồi tươi, hồi khô, tinh dầu hồi có công dụng vô cùng to lớn như sau: Hồi đã được sử dụng làm gia vị và làm thuốc từ hàng ngàn năm trước đây ở nước ta cũng như ở Trung Quốc. Quả và tinh dầu hồi là loại gia vị thơm, hấp dẫn trong chế biến thực phẩm.[1] Tinh dầu hồi được sử dụng nhiều trong công nghệ chế biến rượu khai vị, rượu mùi, nước ngọt và bánh kẹo. Hương vị hấp dẫn của hồi vừa có tác dụng kích thích tiêu hoá, vừa gây cảm hứng ngon miệng. Trong y học dân tộc ở nước ta cũng như tại Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…, hồi được dùng làm thuốc gây trung tiện, kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, giảm đau, giảm co bóp trong dạ dày, trong ruột, lợi sữa, chữa trị nôn mửa,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0