intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI KIÊN GIANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MÔ HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HÓA, PHÚ LƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI KIÊN GIANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MÔ HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HÓA, PHÚ LƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường và khoảng thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nay em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Để đạt kết quả như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình từ Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y nói riêng và các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung. Để bày tỏ lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ bảo, dạy dỗ tận tình, chu đáo giúp cho em có những kiến thức để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp của mình và sử dụng trong tương lai. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty cổ phần Khoa học Sự sống và UBND huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên và các hộ gia đình chăn nuôi dê đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng và cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm, giúp đỡ, đã giành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá học tập, thực tập và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, khuyến khích và giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần để em có kết quả như ngày hôm nay. Một lần nữa, em xin gửi tới các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Bùi Kiên Giang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hoạt động sinh dục và khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa......29 Bảng 4.2: Kết quả theo dõi số lứa đẻ/năm của dê địa phương Định Hóa.......................31 Bảng 4.3: Kết quả theo dõi số con đẻ/lứa của dê địa phương Định Hóa ........................32 Bảng 4.4: Kết quả theo dõi sinh trưởng của dê con ...........................................................33 Bảng 4.5: Kết quả theo dõi các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương sinh sản ......34 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương.................................35 Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên dê ...............................................................................36 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên ngựa và hươu sao ....................................................39
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự KL Khối lượng NC & PT Nghiên cứu và Phát triển Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự TT Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê ......................................................... 4 2.2. Đặc điểm dê địa phương Định Hóa............................................................ 6 2.2.1. Đặc điểm sinh sản ................................................................................... 6 2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa.................................................................................... 7 2.3. Tổng quan về sinh sản của dê .................................................................... 8 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của dê .............................................. 12 2.4.1. Ảnh hưởng của mùa vụ ......................................................................... 12 2.4.2. Ảnh hưởng do chăm sóc, quản lý .......................................................... 12 2.4.3. Ảnh hưởng bởi yếu tố cận huyết ........................................................... 13 2.5. Giới thiệu một số bệnh thường gặp trên đàn dê cái sinh sản ................... 13 2.5.1. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ..................................................... 13 2.5.2. Bệnh viêm phổi ..................................................................................... 15 2.5.3. Bệnh tiêu chảy ở dê ............................................................................... 16 2.5.4. Bệnh chướng hơi dạ cỏ ......................................................................... 18
  7. v 2.5.5. Bệnh viêm vú ........................................................................................ 18 2.5.6. Bệnh viêm kết mạc mắt ......................................................................... 20 2.5.7. Áp xe ở dê ............................................................................................. 20 2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 21 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 21 2.6.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26 3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 3.4.1. Đánh giá khả năng sinh sản của đàn dê nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương ..................................................................................... 26 3.4.2. Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê sinh sản địa phương Định Hóa ............................................................................................ 27 3.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu ............................................................... 27 3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29 4.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại các mô hình ................................................................................................ 29 4.1.1. Hoạt động sinh dục và khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa .... 29 4.1.2. Số lứa đẻ/ năm của dê địa phương Định Hóa ....................................... 31 4.1.3. Số con đẻ/lứa của dê địa phương Định Hóa ......................................... 32 4.1.4. Sinh trưởng của dê con.......................................................................... 33 4.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương sinh sản ... 34 4.2.1. Kết quả theo dõi các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa sinh sản ............................................................................................................ 34
  8. vi 4.2.2. Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa sinh sản tại các mô hình .......................................................................................... 35 4.2.3. Kết quả điều trị các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa sinh sản ............................................................................................................ 36 4.3. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 37 4.3.1. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 37 4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên ngựa ................................................. 37 4.3.3. Một số bệnh trên hươu sao .................................................................... 38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40 5.1. Kết luận .................................................................................................... 40 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở nước ta, dê là một loài vật truyền thống và được phân bố khá rộng rãi, đặc biệt là các vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đàn dê chiếm một tỷ lệ khá lớn và được chăn nuôi theo phương thức quảng canh, tận dụng nguồn thức ăn thiên nhiên là chủ yếu. Con dê ngày càng khẳng định được những ưu thế của nó trong ngành chăn nuôi ở nước ta. Theo số liệu của Tổng cục thống kê nông nghiệp Việt Nam [25], tổng số đàn dê cả nước năm 2018 là 2.683.942 con tăng thêm 127.674 con, tương đương với 104,99% so với thời điểm tháng 12/2017. Sản lượng thịt dê hơi xuất chuồng tại thời điểm năm 2018 là 30.329,4 tấn, tăng 114,50% so với cùng thời kỳ năm 2017. Đối với tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, số lượng dê của tỉnh (theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018)[24]cũng có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2018 tổng số đàn dê là 42.164 con giảm hơn so với tháng 12/2017 là 12.252 con (77,48%). Do số lượng dê bị giảm nên kéo theo sản lượng thịt hơi xuất chuồng cũng giảm, năm 2018 sản lượng của tỉnh Thái Nguyên là 480 tấn giảm 132,9 tấn tương đương 78,31% so với năm 2017. Mặc dù con dê đã và đang dần khẳng định được những ưu thế của nó nhưng để ngành chăn nuôi dê phát triển hơn nữa cần rất nhiều yếu tố để thúc đẩy. Đặc biệt là những nghiên cứu sâu hơn về khả năng sản xuất của con dê trong thời kỳ sắp tới. Dê có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau, bộ máy tiêu hóa của dê rất phát triển, có thể tiêu hóa nhiều chất xơ. Dê ăn được nhiều loại cỏ cây, có thể ăn trên đồi núi dốc, nơi mà trâu bò không thể tới.Thịt dê, sữa dê và các sản phẩm khác từ dê có giá trị cao. Đặc biệt, thịt và sữa dê chiếm vị trí quan
  10. 2 trọng trong việc cung cấp nguồn protein động vật cho người ở các nước đang phát triển. Vì những ưu điểm nói trên, chăn nuôi dê có vai trò không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội, trong cải thiện kinh tế gia đình, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở các địa phương. Định Hóa là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên. Có địa hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện. Trên đỉnh núi có nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có thể chăn nuôi dê, trồng ngô, dựng nhà… Loài dê núi (Sơn Dương), theo truyền thuyết của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện nay nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa phương gọi từ lâu đời là dê Nản. Một số đặc điểm cơ bản của dê Nản Định Hóa qua khảo sát ban đầu cho thấy, về ngoại hình dê Nản có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những giống dê khác. Về sinh trưởng, khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg, trưởng thành con cái nặng khoảng 17 - 20kg, con đực có trọng lượng khoảng 25- 30kg. Tỷ lệ sinh trưởng của dê vẫn còn tương đối thấp do quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc chưa hiệu quả, ngoài ra còn có sự tác động của các yếu mầm bệnh gây bệnh lên đàn dê địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương.
  11. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học về khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa - Thái Nguyên và đặt nền móng cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp cải tạo, bảo tồn giống dê này. Bên cạnh đó, đề tài cũng là cơ sở để xây dựng quy trình phòng trừ một số bệnh thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng chăm sóc nuôi dưỡng, sử dụng dê giống hợp lý, áp dụng biện pháp phòng trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê, thúc đẩy chăn nuôi dê phát triển.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau đấy là chó (Trần Trang Nhung, 2005)[8]. Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7 nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác định niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa dê rừng. Nhưng với tài liệu tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi thuần hóa đầu tiên là ở Châu Á, vào thiên niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên, tại vùng núi Tây Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên thủy với số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn Sông Ấn và những dãy núi nằm ở phía Đông sông này. Giống như các vật nuôi khác, sau khi thuần hoá, đầu tiên dê được nuôi với mục đích lấy thịt, sau đó nuôi dê để lấy sữa cũng được con người tiến hành sớm nhất, thậm chí còn sớm hơn cả bò lấy sữa, bởi lẽ vắt sữa dê đơn giản hơn nhiều so với bò và sau đó dê cũng được nuôi để lấy lông. Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính: - Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước Tiểu Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở Châu Á và Châu Âu. Nó được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng nhưng xoắn vặn.
  13. 5 - Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về phía sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi Hymalaya và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy núi này. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum. Vị trí phân loại của dê: - Dê thuộc lớp động vật có vú (Mammalia) - Bộ guốc chẵn (Actiodactila) - Bộ phụ nhai lại (Ruminantia) - Họ sừng rỗng (Covicorvia) - Họ phụ dê cừu (Capra rovanae) - Thuộc loài dê (Capra) Trong số động vật nông nghiệp thì dê gần gũi với cừu và được xếp chung vào nhóm gia súc nhai lại nhỏ có sừng. Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập tính hoạt động như thích leo trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà cừu không ăn được. Đặc điểm chung về ngoại hình của dê: dê Cỏ có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn và dựng đứng lên, cặp sừng cũng ngắn, sắc lông màu trắng hoặc đen, có con khoang trắng đen, cổ ngắn có bờm và có râu cằm. Màu sắc lông da của giống dê này rất khác nhau nhưng đa số có màu vàng nâu hoặc đen loang trắng hay loang đen, loang trắng. Thịt dê Cỏ chắc thịt và thơm ngon được ưa chuộng. Tuy vậy dê có tầm vóc nhỏ, năng suất thịt thấp. Khả năng cho sữa 350 - 370g/ngày với chu kỳ cho sữa từ 90 -105 ngày. Con dê có cơ thể góc; dê có râu ở cả con đực và con cái; trán lồi, xương mũi thẳng, không có hốc mắt; mõm mỏng, môi linh hoạt, do đó dê thể hiện đặc tính kén chọn thức ăn; răng cửa sắc, giúp cho con vật có thể gặm được cỏ mọc thấp và chọn những lá non, búp cây mềm mại; những con khoẻ thì đuôi
  14. 6 thường chổng lên. 2.2. Đặc điểm dê địa phương Định Hóa Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là loài dê núi Sơn Dương, người dân địa phương gọi là dê Nản. Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, môi linh hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên… cả dê đực và dê cái đều có râu. 2.2.1. Đặc điểm sinh sản Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Dê cái mang thai trung bình từ 146 - 150 ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng sinh trường chậm.
  15. 7 2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây, các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn. Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh. Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm: dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào. Tiếp theo là dạ tổ ong - là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn. Thứ ba là dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại như các trang sách, dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng. Cuối cùng là dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp. Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.
  16. 8 2.3. Tổng quan về sinh sản của dê Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi giống, là sự truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ nọ sang thế hệ kia, là kết quả của cả một quá trình thành thục sinh dục (từ 2 cá thể có thể sản sinh ra tinh trùng hoặc trứng và có các biểu hiện sinh sản thứ cấp khác). Sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng để trở thành hợp tử phát triển thành phôi, thai và đẻ ra một thế hệ mới, cùng với nuôi dưỡng thế hệ mới đó trong giai đoạn đầu. Quá trình hoạt động sinh sản của dê do hệ thống thần kinh dịch thể của cơ thể điều khiển, và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (như dinh dưỡng, khí hậu, bệnh tật...). Các cơ chế hoạt động của thần kinh, thần kinh - thể dịch điều hòa hoạt động sinh sản của các động vật được biểu hiện ở các mặt hoạt động sinh sản của gia súc như: sự hình thành phát triển và thành thục của các giao tử, các biểu hiện của một chu kỳ sinh dục, hoạt động giao phối và quá trình thụ tinh, chửa, đẻ và tiết sữa nuôi con trong chăn nuôi dê, người ta đánh giá khả năng sinh sản của chúng qua các chỉ tiêu sau: Ở con đực qua các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, tuổi phối giống lần đầu, khả năng sản xuất và chất lượng tinh dịch, khả năng phối giống. Ở con cái qua các chỉ tiêu: động dục lần đầu, phối giống lần đầu, đẻ lần đầu, chu kỳ động dục, khoảng cách giữa hai đứa đẻ, số con đẻ ra/lứa ( lứa 1, 2, 3,…), khối lượng riêng con đẻ ra (khối lượng sơ sinh), khả năng nuôi con (khả năng tiết sữa/ngày, tháng, chu kỳ), tỷ lệ nuôi sống dê con sau 1, 3, 6 và 12 tháng. Các tính trạng sinh sản của dê đực và dê cái trên đây phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố (giống, tuổi, nhiệt độ ánh sáng, mức độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc quản lý và phòng trừ dịch bệnh…). Ở châu Á và các nước chậm phát triển, hình thức chăn thả quảng canh tận dụng đồi bãi là phổ biến. Ở các nước này, người ta nuôi dê để lấy thịt, da là chủ yếu trên cơ sở lợi dụng khả năng cho thịt
  17. 9 của dê địa phương, dê kiêm dụng và lai tạo giữa chúng với nhau trên nền thức ăn tự nhiên là chính, nên năng suất nuôi dê đạt rất thấp. Do đó, phải coi trọng công tác giống kết hợp đảm bảo tốt thức ăn và dinh dưỡng các tham số di truyền ứng dụng trong việc chọn tạo giống được nhiều nhà khoa học lưu tâm nghiên cứu. Acharya.R.M và Kumar.P, (1992)[12] đã xác định hệ số di truyền (h2) các tính trạng chủ yếu của dê như sau: Tính trạng Hệ số di truyền (h2) Tuổi đẻ lứa đầu 0,32 - 0,56 Số con sinh ra/ lứa 0,10 - 0,24 Khoảng cách 2 lứa đẻ 0,20 Khối lượng cai sữa 0,30 - 0,5 Khối lượng cơ thể từ 12 - 16 tháng tuổi 0,50 Sản lượng sữa/chu kỳ tiết sữa 0,30 Tỷ lệ mỡ sữa 0,30 - 0,50 Dựa vào bản chất sinh vật học của sự sinh sản, con người có thể nâng cao hiệu suất của công tác chọn và nhân giống dê. Hiện nay ngoài phương pháp ghép đôi giao phối truyền thống và thụ tinh nhân tạo, một số nước trên thế giới đã ứng dụng công nghệ cấy truyền hợp tử trong di truyền phối giống bằng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới như: đông lạnh và bảo quản tinh dịch dê giống tốt, gây siêu bão noãn để thu hoạch được nhiều phôi dê, đông lạnh và bảo quản phôi dê, cừu để cấy truyền hợp tự, sử dụng kích thích tố để tăng khả năng sinh sản ở dê cái… đã và đang được áp dụng ở Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc Malaysia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam… Sinh sản là đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn nòi giống, so với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con vật có khả năng sinh sản cao. Các đặc tính sinh sản của dê được biểu hiện ra ngoài khi chúng thành thục về tính dục.
  18. 10 Sự thành thục về tính của con dê được xác định khi dê cái có biểu hiện thải trứng và dê đực sản xuất được tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi đưa vào sử dụng thường đến muộn hơn, khi đó cơ thể con vật đã phát triển khá đầy đủ và có khả năng sinh sản, nhân giống được. Những dê khỏe mạnh, dê Cỏ sinh trưởng tốt thường có tuổi động dục lần đầu sớm theo Nguyễn Thiện và Đinh Văn Hiếu (1993)[10]. Theo Đặng Xuân Biên (1958)[1], dê Cỏ thành thục về tính lúc 4 - 6 tháng tuổi. Sau khi thành thục về tính thực sự, dê bước vào thời kỳ sinh sản. Tuổi thành thục tính dục của dê từ 7 - 8 tháng tuổi và phụ thuộc vào giống, cá thể, điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc. Theo Devendra.C và Burns (1983)[13], thời kỳ sinh sản của dê từ 7 - 10 năm. Trong thời kỳ sinh sản, dê đực thường có hoạt động sinh sản thường xuyên và liên tục, dê cái có hoạt động sinh sả theo chu kỳ động dục, chửa đẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại động dục. Theo Devendra.C và Mc Leroy.G.B (1983)[13] cho rằng ở dê có ba loại chu kỳ tính dục, loại dài và ngắn là không phổ biến và có tỷ lệ thấp, còn loại vừa (17 - 23 ngày) chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu kỳ tính dục của dê xảy ra như đối với các loại gia súc khác và có các giai đoạn với các biểu hiện ra bên ngoài: pha trước động dục 4 - 6 ngày; pha động dục 24 - 48 giờ; pha sau động dục 5 - 7 ngày và pha yên tĩnh 11 - 16 ngày. Khi động dục dê có các biểu hiện: bồn chồn, đuôi ve vẩy, âm hộ sưng đỏ, chảy dịch nhầy, nhảy lên con khác và chịu cho con khác nhảy lên, giảm ăn uống, giảm tiết sữa, kêu kéo dài. Thời gian trứng còn có khả năng thụ thai 8 - 12 giờ, tinh trùng có thể sống trong đường sinh dục dê cái khoảng 24 giờ. Thời điểm rụng trứng của dê cái là 21 - 36 giờ kể từ khi có biểu hiện động dục. Thời điểm phối giống cho dê cái tốt nhất vào thời điểm 12 giờ và phối lặp lại lần 2 vào thời điểm 24 giờ kể từ khi dê cái có biểu hiện động dục. Sự thụ tinh diễn ra khi trứng và tinh trùng
  19. 11 gặp nhau ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng. Sau giai đoạn thụ tinh, dê cái bước vào giai đoạn mang thai, thời gian mang thai của dê dao động từ 143 - 165 ngày. Kết thúc giai đoạn mang thai là quá trình đẻ. Đây là quá trình sinh lý phức tạp để đẩy thai va nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Toàn bộ quá trình sinh sản của dê được điều khiển bằng hệ thống thần kinh và thể dịch. Quá trình này được điều phối một cách nhịp nhàng gây cho gia súc động dục theo chu kỳ, giữ, nuôi thai khi chửa, sinh con khi đẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại động dục chuẩn bị cho chu kỳ sinh sản tiếp theo. Thời gian động dục lại sau đẻ: là khoảng thời gian cần thiết để dê mẹ phục hồi lại hoàn toàn trạng thái sinh lý, thuật lợi cho sự động dục trở lại. Thời gian này trước hết phụ thuộc vào hoạt động tiết sữa, tuổi dê mẹ, số lứa đẻ. Theo Đinh Văn Bình (1994)[2], đã nghiên cứu trên dê Bách Thảo cho rằng sau khi dê đẻ 30 - 60 ngày dê động dục trở lại và ở lứa đẻ thứ 2 đến lứa thứ 6, thời gian động dục lại có phần ngắn hơn lứa 1 và lứa 7 trở đi. Khoảng cách lứa đẻ của dê ảnh hưởng bởi thời gian chửa, thời gian động dục lại sau đẻ, tỷ lệ phối đạt. Các tính trạng này có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Khoảng cách lứa đẻ liên quan chặt chẽ đến công tác chọn giống, phối giống, chăm sóc và nuôi dưỡng. Số con đẻ ra/lứa: là tính trạng có hệ số di truyền thấp (h 2 = 0,1 - 0,24). Một phần nó phụ thuộc vào tính hoàn thiện của cơ quan sinh sản dê cái, tầm vóc con mẹ, số lứa đẻ thứ mấy và đặc biệt khả năng tiết sữa nuôi con, khả năng này phụ thuộc vào di truyền và ngoại cảnh. Hoạt động sinh lý, sinh dục của dê Đối với dê cái nên cho phối giống lần đầu khi dê đạt tuổi và khối lượng theo qui định, như dê Bách Thảo phối giống lần đầu lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 26 - 30 kg trở lên. Trong thực tế sản xuất thường bỏ qua 2 động dục đầu tiên của dê cái, sau đó mới cho phối giống. Đối với dê cái đang
  20. 12 sinh sản, thường sau khi đẻ 1,5 - 2 tháng dê đã phục hồi sức khoẻ mới cho phối giống lại. Tuyệt đối không được cho dê đực giao phối đồng huyết với dê cái. Khi động dục dê cái có biểu hiện: âm hộ hơi sưng, đỏ hồng, chảy dịch nhờn, dê cái thường kêu la, bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác. Nếu dê đang tiết sữa thì năng suất sữa giảm hẳn. Để phát hiện được động dục ở dê cái trước hết chúng ta phải theo dõi một cách chi tiết dựa vào sổ sách theo dõi, lý lịch,… sau dó quan sát trực tiếp hoặc dùng đực thí tình, nếu phát hiện có những biểu hiện như trên thì sau 18 - 36 giờ cho dê giao phối là thích hợp nhất. Phối giống lần 1 cho dê cái khi âm hộ chuyển màu đỏ tím, dịch nhầy đặc hơn và có thể kéo dài 2 - 3 cm, đứng yên cho dê đực nhảy. Phối lần thứ 2 sau khi phối lần thứ nhất 12 giờ (phối 2 lần/một dê cái). Trong sản xuất thường khi phát hiện thấy dê động dục ngày hôm nay thì ngày hôm sau cho dê phối giống 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều là phù hợp nhất. Thường cho dê phối giống trước 9 giờ sáng và sau 4 giờ chiều. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của dê 2.4.1. Ảnh hưởng của mùa vụ Mùa vụ ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng phát triển cũng như khả năng sinh sản của đàn dê. Vào vụ thu - đông, lượng thức ăn xanh bị giảm khá nhiều do thời tiết xấu nên dê phát triển chậm. Thời tiết thay đổi theo mùa khiến dê phải thay đổi khả năng thích nghi của cơ thể nhiều hơn. Mỗi thời điểm giao mùa là cơ hội cho các mầm bệnh phát triển gây nguy cơ mắc bệnh cao cho đàn dê. 2.4.2. Ảnh hưởng do chăm sóc, quản lý Chế độ chăm sóc, quản lý là yếu tố quan trọng trong việc phát triển đàn dê. Cần chú ý tới chế độ cho ăn trong từng hoàn cảnh cụ thể, độ tuổi khác nhau của dê. Đảm bảo nguồn thức ăn có chất lượng tốt, đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0