Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư xã Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
lượt xem 13
download
Mục đích của Khoá luận nhằm đưa ra được những tác động chủ yếu của chính sách chi trả DVMTR tới sinh kế của cộng đồng người dân sinh sống tại xã và cũng qua đó thiết lập được mối quan hệ giữa giữa việc quản lý tài nguyên rừng bền vững với nguồn thu từ DVMTR, Từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần ổn định sinh kế, đảm bảo quản lý rừng bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư xã Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BẢO NGỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ XÃ MƯỜNG NHÉ, HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BẢO NGỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ XÃ MƯỜNG NHÉ, HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Phúc THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD SINH VIÊN THỰC HIỆN Nguyễn Bảo Ngọc XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN (Ký, họ và tên)
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp và các thầy cô giáo khác trong trường, đã tạo dựng cho em những kiến thức cơ bản giúp em có được sự tự tin cần thiết để vững tâm bước vào cuộc sống. Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là TS. Lê Văn Phúc đã tận tình giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kiểm lâm ở hạt kiểm lâm huyện Mường Nhé và các cán bộ KBTTN huyện Mường Nhé đã tận tình giúp đỡ. Kính chúc toàn thể cán bộ hạt kiểm lâm huyện Mường Nhé và KBTTN sức khỏe, công tác tốt và đóng góp nhiều hơn nữa trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng. Em xin cảm ơn tới xã UBDN xã Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình em thực hiện khóa luận. Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày tháng 6 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Bảo Ngọc
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.Các tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng ............................................ 25 Bảng 4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của xã Mường Nhé ................. 29 Bảng 4.2 Thống kê diện tích rừng cung ứng DVMTR ................................... 30 Bảng 4.3 Nguồn thu chi trả DVMTR từ năm 2015-2018 ............................... 31 Bảng 4.4 Mức tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa điểm nhiên cứu .. 32 Bảng 4.5 Tác động đến nguồn lực con người ................................................. 35 Bảng 4.6. Tác động đến nguồn lực tự nhiên ................................................... 37 Bảng 4.7 Tác động đến nguồn lực tài sản vật chất ......................................... 37 Bảng 4.8. Tác động đến nguồn lực tài chính .................................................. 39 Bảng 4.9 Tác động đến nguồn lực xã hội ....................................................... 40 Bảng 4.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chi trả DVMTR đến các nguồn lực sinh kế của cộng đồng ............................................................................... 41
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trường ............................ 8 Hình 2.2. Khung sinh kế bền vững của DFID ................................................ 10 Hình 2.3.Ảnh vị trí xã Mường Nhé ................................................................. 18 Hình 4.1. Sự tác động của chính sách chi trả DVMTR đến năm nguồn lực sinh kế cộng đồng xã Mường Nhé .................................................................. 42
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTTN : Bảo tồn thiên nhiên BVPTR : Bảo vệ phát triển rừng DVMTR : Dịch vụ môi trường rừng KBT : Khu bảo tồn QBVPTR : Quỹ bảo vệ phát triển rừng QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng UBND : Ủy ban nhân dân
- vi MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường ..................................................... 4 2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................................. 5 2.1.3. Nguyên tắc và hình thức của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.... 5 2.1.4. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường ................................................... 6 2.1.5 Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền ....................................... 7 2.1.6. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng....................................... 7 2.1.7. Sự sẵn lòng chi trả ................................................................................... 7 2.1.8. Khung sinh kế bền vững ....................................................................... 10 2.2 Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 12 2.2.1. Một số nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới.... 12 2.2.2. Các mô hình sử dụng chi trả dịch vụ môi trường rừng ......................... 12 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 13 2.3.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam...................... 13 2.3.2. Một số nghiên cứu liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng ...... 15 2.3.3. Một nghiên cứu về chính sách liên quan đến sinh kế cộng đồng ......... 16 2.3.4. Tại khu vực nghiên cứu......................................................................... 17 2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 17 2.4.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 17 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
- vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22 3.2.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu .............................................................. 22 3.2.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................. 22 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp .................................................................... 23 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 23 3.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 25 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29 4.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR của xã Mường Nhé ........ 29 4.1.1 Các dịch vụ cung ứng và nguồn thu từ chi trả DVMTR ........................ 31 4.1.2 . Các khoản chi từ chi trả DVMTR ........................................................ 31 4.2. Thực trạng các nguồn lực sinh kế của địa phương .................................. 32 4.3. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến các nguồn lực ................. 35 4.3.1. Nguồn lực con người............................................................................. 35 4.3.2. Nguồn lực tự nhiên ................................................................................ 36 4.3.3. Nguồn lực vật chất ................................................................................ 37 4.3.4. Tác động tới nguồn lực tài chính .......................................................... 38 4.3.5. Tác động đến nguồn lực xã hội ............................................................. 39 4.3.6. Đánh giá chung tác động đến năm nguồn lực ....................................... 41 4.4. Một số giải pháp góp phần tăng sinh kế cho cộng đồng dân cư .............. 43 4.4.1 Giải pháp tạo sinh kế bền vững .............................................................. 43 4.4.2. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 44 4.4.3. Giải pháp về bộ máy, tổ chức thực hiện ............................................... 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 46
- viii 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ là nơi trú ngụ, cung cấp các loại thức ăn và các lâm sản khác... cho con người mà nó còn đóng vai trò quan trọng không thể thay thế trong việc bảo vệ môi trường, điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta hiện nay cũng thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi lên. Những thay đổi đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích môi trường. Chính thức bắt đầu thực hiện toàn quốc từ ngày 01/01/2011 theo Nghị định 99/2010/ NĐ-CP ngày 24/9/2010, chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được đánh giá là một chính sách cột mốc, đi vào cuộc sống nhanh, hiệu quả và được các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương, bao gồm cả người dân, ủng hộ và tham gia tích cực... với những thay đổi to lớn so với cách tiếp cận quản lý lâm nghiệp truyền thống của Việt Nam trước đây. Sau gần 5 năm thực hiện, chính sách chi trả DVMTR được đánh giá là một trong những chính sách nổi bật, đáng chú ý nhất tại Việt Nam. Tại hội nghị tổng kết 70 năm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (tháng 11/2015), chính sách này được ghi nhận là một thành tựu nổi bật của ngành lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015. [Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Hải Vân, 2015]. Xã Mường Nhé được thành lập theo Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên. Nằm trên địa bàn của huyện Mường Nhé. Khu vực này có hệ sinh thái rừng đặc trưng của vùng tây bắc, là
- 2 nơi lưu trữ và cư trú của nhiều loài động, thực vật quí hiếm. Theo số liệu thống kê của, xã Mường Nhé có nhiều tính đa dạng sinh học về động thực vật độc đáo, có 873 loài. Bước đầu được ghi nhận được 31 loài thú, 72 loài chim, 20 loài bò sát và 10 loài lưỡng cư. Trong đó 55 loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và IUCN. Ngoài ra, nơi đây còn những danh lam, thắng cảnh có giá trị. Song song với các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học xã Mường Nhé là chủ rừng (tổ chức) đầu tiên ở tỉnh Điện Biên được triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR sau khi Nghị định 99/2010/ NĐ-CP ngày 24/9/2010 có hiệu lực. Có thể khẳng định đây là chính sách đúng đắn, góp phần tăng thu nhập cho người trực tiếp bảo vệ rừng và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn xã Mường Nhé. vì vậy từ những thực tế trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư xã Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu, thông qua việc tìm hiểu các hoạt động sinh kế của người dân và sự tác động của chính sách chi trả DVMTR mà xã Mường Nhé đang triển khai, thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao mức sống của người dân cũng như nhận thức, trách nhiệm quản lý và bảo vệ rừng tại địa bàn. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đưa ra được những tác động chủ yếu của chính sách chi trả DVMTR tới sinh kế của cộng đồng người dân sinh sống tại xã và cũng qua đó thiết lập được mối quan hệ giữa giữa việc quản lý tài nguyên rừng bền vững với nguồn thu từ DVMTR, Từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần ổn định sinh kế, đảm bảo quản lý rừng bền vững. - Đưa ra những giải pháp để giải quyết sự tác động bất lợi của người dân sinh sống ở địa bàn xã, ổn định sinh kế, nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng để đảm bảo cho công tác quản lý bảo
- 3 vệ rừng ở địa bàn. Tìm hiểu được thực trạng sinh kế của người dân sinh sống tại xã Mường Nhé. - Phân tích và đánh giá được mối liên quan giữa sinh kế với chính sách chi trả DVMTR và người dân sinh sống ở xã Mường Nhé. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để viết bài báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. Cung cấp và bổ sung các cơ sở thực tiễn cho cho lý thuyết về phát triển sinh kế bền vững; Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực vực PES các khuyến nghị có thể dùng làm tài liệu tham khảo. Trong thực tiễn sản xuất: Đóng góp cơ sở thực tiễn để hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ rừng; Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài về PFES và sinh kế tại địa phương hoặc nơi khác.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường Đây là lĩnh vực mới đối với Việt Nam nên có nhiều khái niệm khác nhau về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đề tài trích một số khái niệm thông dụng nhất Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được đưa ra năm 2005. Chi trả dịch vụ môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ môi trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một người mua) mua của người bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ môi trường đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này [Sven Wunder, 2005].[24] Ở Việt Nam chi trả dịch vụ môi trường (PES) được đưa ra trong quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với quy định chi tiết hơn về khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được áp dụng cho hoạt động trồng rừng. Theo đó, chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho người cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng khái niệm được quy định trong quyết định này để phân tích. Trong một báo cáo nghiên cứu năm 2008 có tiêu đề “Chi trả dịch vụ môi trường: kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam” PES được nêu ra với khái niệm hẹp hơn. Theo báo cáo này, chi trả dịch vụ môi trường là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có ràng buộc về mặt pháp lý và với hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác định nhiều người bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ
- 5 sinh thái thoả thuận [Hoàng Minh Hà, Meine van Noordwijk, Phạm Thu Thủy, 2008]. [16] 2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng Theo nghị định 99/2010/NĐ-CP, chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định. Việc chi trả được thực hiện theo hai hình thức đó là: Chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp. Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; 2.1.3. Nguyên tắc và hình thức của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng 2.1.3.1. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường - Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật [Wunder, 2005].[24] Cụ thể hơn, đối với Việt Nam, chi trả cho dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 6, Chương I trong Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010.[3] của Thủ tướng Chính phủ như sau: - Tạo ra động lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trường; - Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trường rừng gián tiếp do Nhà nước quy định, được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết. - Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trực tiếp do người được chi trả và người phải chi trả thực hiện.
- 6 - Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền sử dụng dịch vụ cho người được chi trả dịch vụ môi trường rừng và không thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.[15] 2.1.3.2 Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền PES không hoạt động theo cơ chế người gây ô nhiễm phải trả tiền, mà hướng tới một cơ chế khác là người được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ trả tiền cho việc thụ hưởng đó. Các nhà kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng, sẽ hiệu quả hơn nếu trả tiền để giữ gìn môi trường thay vì bắt họ phải chi trả cho những thiệt hại môi trường mà họ đã gây ra [Trần thu Thủy, 2009].[7] Một ví dụ cụ thể là, thay vì phạt những người dân ở vùng thượng lưu vì đã chặt phá rừng gây ra lũ lụt cho vùng hạ lưu thì chi trả cho họ một khoản tiền để họ giữ các khu rừng đó và đem lại lợi ích cho dân ở vùng hạ lưu.. Đây là một cách tiếp cận rất mới của PES, coi dịch vụ môi trường là hàng hóa và nếu nhận được lợi ích từ hàng hóa thì hiển nhiên phải trả tiền để được sử dụng. 2.1.4. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường - Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật. [Wunder, 2005]. Cụ thể hơn, đối với Việt Nam, chi trả cho dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 6, Chương I trong Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ như sau: - Tạo ra động lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trường; - Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trường rừng gián tiếp do Nhà nước quy định, được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết. - Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trực tiếp do người được chi trả và người phải chi trả thực hiện.
- 7 - Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền sử dụng dịch vụ cho người được chi trả dịch vụ môi trường rừng và không thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật. 2.1.5 Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền PES không hoạt động theo cơ chế người gây ô nhiễm phải trả tiền, mà hướng tới một cơ chế khác là người được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ trả tiền cho việc thụ hưởng đó. Các nhà kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng, sẽ hiệu quả hơn nếu trả tiền để giữ gìn môi trường thay vì bắt họ phải chi trả cho những thiệt hại môi trường mà họ đã gây ra [Trần thu Thủy, 2009]. [17] Một ví dụ cụ thể là, thay vì phạt những người dân ở vùng thượng lưu vì đã chặt phá rừng gây ra lũ lụt cho vùng hạ lưu thì chi trả cho họ một khoản tiền để họ giữ các khu rừng đó và đem lại lợi ích cho dân ở vùng hạ lưu.. Đây là một cách tiếp cận rất mới của PES, coi dịch vụ môi trường là hàng hóa và nếu nhận được lợi ích từ hàng hóa thì hiển nhiên phải trả tiền để được sử dụng.. 2.1.6. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng Có hai hình thức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng: - Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi trường (người được chi trả). - Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường rừng chi trả gián tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi trường rừng thông qua một số tổ chức và thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương I, Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ. 2.1.7. Sự sẵn lòng chi trả Sự sẵn lòng chi trả (willingness to pay) là thước đo độ thỏa mãn, đồng thời là thước đo lợi ích và là đường cầu thị trường, tạo nên cơ sở xác định lợi
- 8 ích đối với xã hội từ việc tiêu thụ hoặc bán một mặt hàng cụ thể. Nền tảng của PES chính là việc những người cung cấp dịch vụ môi trường sẽ nhận được một khoản tiền cho việc họ chấp nhận bảo vệ môi trường (tính điều kiện) và mức chi trả này phụ thuộc vào sự thỏa thuận với bên nhận được lợi ích từ các lợi ích từ môi trường. Nhà kinh tế học Ronald Coase cũng đưa ra quan điểm rằng, cơ sở của chi trả dịch vụ môi trường là dựa trên sự thỏa thuận lợi ích giữa hai bên thông qua việc mặc cả để đưa ra một mức giá hợp lý Mức chi trả này đã được đề cập đến khá nhiều trong các nghiên cứu về PES. Một cách khác để hiểu về mức sẵn lòng chi trả được đưa ra trong một nghiên cứu của Pagiola [2003] (Hình 2.1). Trong mô hình này, có thể thấy: nguồn thu nhập từ việc chặt phá rừng và sử dụng các cánh rừng đầu nguồn là lợi ích của những người chủ rừng, nhưng lại là chi phí của những nhà máy thủy điện và cư dân ở vùng hạ lưu. Phần màu xanh nhạt biểu diễn cho phần lợi ích của người chủ rừng như khai thác gỗ, buôn bán động vật hoang dã… Ngược lại, phần diện tích màu đỏ cho thấy chi phí hay thiệt hại của các nhà máy thủy điện khi rừng bị chặt phá. Phần chi trả ở đây được thể hiện bằng màu xanh lá cây. Hình 2.1 Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trường Nguồn: [Pagiola, 2003].
- 9 Tóm lại, mức chi trả sẽ được xác định dựa trên cơ sở: Thu nhập của chủ rừng < Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng < Mức lợi ích nhà máy thủy điện nhận được từ dịch vụ môi trường rừng. 2.1.8. Sinh kế Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên đa phần các ý kiến cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng. Trong nhiều nghiên cứu của Frank Ellischo rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.[Frank Ellis, 2000]. Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế, sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực (vốn con người; vốn vật chất; vốn tự nhiên; vốn tài chính và vốn xã hội) và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. [DFID, 2001]. Trong khuôn khổ của đề tài này tác giả sẽ vận dụng khái niệm sinh kế của DFID để phân tích những thay đổi các nguồn lực sinh kế dưới tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại cộng đồng sinh sống ở xã Mường Nhé.
- 10 2.1.9. Khung sinh kế bền vững Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng. Mặc dù có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức có mức độ vận dụng khác nhau, nhưng nhìn chung, Khung sinh kế bền vững có những thành phần cơ bản giống nhau (xem Hình 2.2). Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (Hình 2.2). Hình 2.2. Khung sinh kế bền vững của DFID Nguồn: [DFID, 2001]. Vốn nhân lực (human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe, giúp theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau, nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác. Vốn tự nhiên (natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước… mà cộng đồng có được hay có thể tiếp cận được, nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của cộng đồng.. Ở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 706 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 330 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 292 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 208 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 195 | 24
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 179 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 136 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 188 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 189 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 79 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 78 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 95 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 95 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 112 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 61 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 105 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn