intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

55
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nêu ra những thành công đã đạt được, đồng thời xác định hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- XIN THỊ THIỀN Tên đề tài: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hường đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- XIN THỊ THIỀN Tên đề tài: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hường đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Thắng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Trong thời gian nghiên cứu điều tra thu thập số liệu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tôi luôn chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài : “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” đều được thu thập ,điều tra khảo sát thực tế trung thực, nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của xã Tức Tranh và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa luận này và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “ Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Để có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ : Nguyễn Mạnh Thắng – giảng viên Khoa kinh và Phát triển nông thôn thầy là giảng viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ UBND xã Tức Chanh đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn người dân ở xã Tức Tranh đã tạo điều kiện cho em trong thời gian em thực tập ở địa phương. Em xin chân thành cảm ơn sự dậy dỗ tận tình của thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Xin Thị Thiền
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tức Tranh ............................................. 19 Bảng 4.2 Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiểu chí nông thôn mới kiểu mẫu .................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn ..................................... 26 Bảng: 4.4 Hiện trạng và dự kiến quy hoạch hệ thống thủy lợi ....................... 27 Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống lưới điện .......................................................... 28 Bảng 4.6: Hiện trạng và nhu câu xây dựng trường học .................................. 30 Bảng 4.7 : Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa ................................................. 32 Bảng : 4.8 Thông tin về hộ điều tra................................................................. 41 Bảng 4.9 : Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTMKM. ..... 42 Bảng: 4.10 Ý kiến của người nông dân về chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh ....................................................................... 42 Bảng 4.11 Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương. ......................................................................................................................... 43
  6. iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung. .......................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3 2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn .............................................. 3 2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn............................................................... 6 2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu. ..................... 9 2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới. .................................................................................................................... 9 2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam. .......................... 10 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16 3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 16 3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16 3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 16 3.3.1. Tiêu chí đánh giá. .................................................................................. 16 3.3.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 16 3.3.3. Phương pháp xử lí phân tích số liệu...................................................... 17 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 18 4.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.................................................................................. 18
  7. v 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 18 4.1.2. Tài nguyên ............................................................................................. 18 4.1.3. Nhân lực ................................................................................................ 19 4.1.4. Đánh giá tiềm năng của xã .................................................................... 20 4.2. Thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ................................. 21 4.2.1. Thực trạng chương trình xậy dựng nông thôn mới kiểu mẫu. ............. 21 4.2.2 Kết quả thực hiện xây dựng chương trình NTMKM. ............................ 23 4.2.2 Đánh giá của người dân về việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. .. 41 4.3 Thuận lợi , khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ................................................. 44 4.3.1. Thuận lợi. .............................................................................................. 44 4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 44 4.3.3 So sánh với Quyêt định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng năm 2018. .... 45 4.4. Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ............................... 46 4.4.1 Một số giải pháp cụ thể trong xây dựng NTMKM. ............................... 46 4.4.2 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự án. ....................... 49 Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................. 51 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51 5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 52 5.2.1 Đối với UBND xã Tức Tranh ................................................................ 52 5.2.2 Đối với người dân .................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT NTM : Nông thôn mới NTMKM : Nông thôn mới kiểu mẫu TW : Trung ương Đảng NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định TX : Thị xã ANTT : an ninh trật tự UBND : Ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lý CTMT : Công tác mặt trận CTXDNTM : Công tác xây dựng nông thôn mới GTVT : Giao thông vẩn tải BHYT : Bảo hiểm y tế VHXH : Văn hóa xã hội MTTQVN : Mặt trận tổ quốc Việt Nam CCB : Cựu chiến binh BC : Báo cáo MTQG : Mục tieu quốc gia TTg : Thủ tướng ĐCXD : Địa chính xây dựng KTNS : Kế toán ngân sách TP-HT : Tư pháp hộ tịch CA : Công an CNQSD : Chứng nhận quyền sử dụng
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, ban chấp hành TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, gắn phát triển nông thôn theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, gìn giữ nét văn hoá truyền thống của dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Với quyết tâm chính trị cao xã Tức Tranh xác định xây dựng NTM kiểu mẫu là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm, bằng sự nỗ lực, phấn đấu, chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ và chính quyền, sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo nhân dân trên địa bàn xã. Hiện nay mô hình phát triển nông thôn mới kiểu mẫu đang được thực hiện ở một số địa phương đã vận dụng một cách có chọn lọc các phương pháp kế thừa bài học bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhằm huy động sự tham gia của người dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn tồn tại một số hạn chế: Tiến độ thực hiện còn chậm, một số tiêu chí mức độ đạt còn thấp, thiếu bền vững như giao thông, cơ sở vật chất văn hoá, môi trường, an ninh…) Nguồn vốn phân bổ hàng năm cho địa phương còn hạn chế. Hạ tầng phát triển chưa đồng bộ. Hiệu quả huy động nguồn lực cho Chương trình còn thấp, chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân, một số người dân vẫn còn tồn tại tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các mô hình sản xuất còn quy mô nhỏ, chưa đi sâu vào chế biến và tiêu thụ nông sản, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định.
  10. 2 -Xuất pháp từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên, tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên’’ 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu chung. - Đề tài đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nêu ra những thành công đã đạt được, đồng thời xác định hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới nông thôn mới kiểu mẫu. - Đánh giá được thực trạng và kết quả triển khai xây dựng, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được thuận lợi, khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp.Theo nghị định số 41 /2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị thành phố , thị xã , thị trấn , được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy Ban nhân dân xã. Nông thôn nước ta là những khái niệm để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, dân số sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dân số nước ta. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên . Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước (nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ). Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn…Trên góc độ kinh tế , nông thôn chủ yếu là sản xuất nông,lâm,thủy sản.Về đường xá , hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật
  12. 4 chất, tinh thần của dan cư nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa , phong tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị. 2.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau: Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân. Hai, so với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị tìm kiếm việc làm và cơ hội sống tốt hơn. Ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp hơn đô thị. Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu…đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự nhiên. Với tính đa dạng đó nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của các yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn. 2.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nông thôn - Đặc điểm nông thôn nước ta: Lịch sử về nông thôn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nông thôn có đặc điểm về tổ chức: Bước đầu tiên là theo huyết thống, bước tiếp là theo tổ chức nông thôn hình thành làng, xóm theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ chức quan trọng nhất của nông thôn nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, cùng nhau đối
  13. 5 phó với môi trường thiên tai, bão lũ, lụt và cả chống trộm, cướp. Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ phong kiến đến pháp thuộc tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam thì nông thôn nước ta mới có điều kiện phát triển bằng nội lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ nghèo giảm, hộ khá và giàu tăng lên, biết chữ đạt 85%, đô thị hóa tăng lên, nhà ở kiên cố chiếm gần 70%.[7] Tuy nhiên, nhìn chung nông thôn nước ta vẫn thuộc loại lạc hậu trên thế giới về: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, mang nặng tính thuần nông; Tỷ lệ lao động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa,...thì lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu; Cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông còn nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản xuất và lưu thông hàng hóa; Hệ số sử dụng đất, năng suất lao động thấp và mất cân đối giữa các vùng, miền núi và đồng bằng; Mạng lưới diện đã có nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng phần lớn cho sinh hoạt và thủy lợi, chưa đủ cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho quá trình chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất bị hạn chế. Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn khá cao tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn khoảng 1/3[7] dân số nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên thành phố do tình trạng di dân ngày càng đông đi ra thành phố tìm việc làm. Bộ máy quản lý hành chính và trình độ quản lý cán bộ nông thôn còn thấp. Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông nghiệp để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn; Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nông thôn và nhiều vấn đề khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn lực và động lực nào để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài,
  14. 6 bền vững. - Vai trò của nông thôn: Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Dân số ở nông thôn chiếm gần 70% lao động xã hội. Đã từ lâu, nông thôn luôn là nguồn cung cấp lao động dồi dào, là thị trường tiêu thụ rộng lớn có ý nghĩa thúc đây nền kinh tế nước ta phát triển. Sự phát triển ổn định và cùng sinh sống của 54 dân tộc khác nhau trong nông thôn có ý nghĩa to lớn, có vai trò quan trọng trong gìn giữ đất nước, ổn định chính trị, an sinh xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước. Với vai trò cung cấp tuyệt đại đa số tài nguyên đất đai, động thực vật, rừng, biển…từ khu vực nông thôn. Bởi vậy việc khai thác và sử dụng tài nguyên khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, bảo đảm sự phát triển lâu dài, bền vững của đất nước. 2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn 2.1.2.1 Khái niệm: Phát triển nông thôn bao hàm bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh…. Nhằm đáp ứng mọi nhu cầu trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân . Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức theo nhiều quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam. Tuy nhiên nhìn chung dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta chưa có sự tổng hợp lý luận hệ thống về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam . Theo ngân hàng thế giới(1975) đã đưa ra định nghĩa:“ phát triển nông thôn là chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể- người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
  15. 7 nghèo nhất trong những người dân sống ở vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đồng thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác 2.1.2.2. Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn - Bao gồm: chủ trương trong nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ chức; các cơ sở hạ tầng; khoa học và công nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng đồng; văn hóa –giáo dục; môi trường và tài nguyên thiên nhiên; các chính sách kinh tế xã hội. Các hợp phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông thôn. - Xét về chủ chương nông thôn: Người dân được xá định là chủ thể trong nông thôn, người nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần chính. Ở đây có sự đa dạng về thành phần và sắc tộc ,tôn giáo. Đặc trưng cơ
  16. 8 bản chủ thể trong nông thôn có dân số với lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn và được coi là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò nông thôn việt nam. -Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hưởng giữa các chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò tác động lẫn nhau các bộ phận đó : Cá nhân, gia đình,dòng họ,cộng đồng. Cá nhân hay thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu , nguyện vọng, năng lực và ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng người. Các bộ phận đó hợp lại tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ đạo . -Xét về các hoạt động kinh trong nông thôn: Bao gồm các hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động thương mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, người dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất. -Xét về tổ chức trong nông thôn : Bao gồm nhiều loại hình cả chính thống và phi chính thống gồm: Các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền địa phương các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau (đoàn thanh niên, hội nông dân , hội phụ nữ….) -Về cơ sở hạ tầng trong nông thôn :bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thóng trường học. Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của cư dân nông thôn -Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng: Là bộ phận quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của người dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng tác động sản xuất,đời sống của cộng đồng dân cư . -Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Gồm hệ thống y tế, các hoạt động chăm sóc sức khỏe duy trì thường xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi thành viên trong cộng đồng.
  17. 9 -Về văn hóa, giáo dục: Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối quan hệ tổng hòa giữa cách ứng xử giữa người với người trong cộng đồng cư dân nông thôn.Hệ thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng cư dân nông thôn phát triển với nhiều cấp độ hình thức khác nhau. -Về môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Vùng nông thôn gắn liền với các điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là cơ sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng. -Hệ thống chính sách kinh tế-xã hội: Những chính sách này nhằm phát huy lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trưởng , bình đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng ,miền nông thôn khác nhau . 2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu. - Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng , tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống . 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới. 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới từ phong trào mỗi làng một sản phẩm của Nhật Bản Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như: Nấm hương
  18. 10 Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu,… Giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.[10] 2.2.1.2. Phong trào Samuel Udong của Hàn Quốc Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn". Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á. [9] 2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam. 2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh Đầu năm 2017, Quảng Ninh đã triển khai kế hoạch xây dựng NTM năm 2017; đưa ra bộ tiêu chí cụ thể cho khu dân cư NTM kiểu mẫu (10 tiêu chí, 30 chỉ tiêu) và vườn mẫu (5 nhóm tiêu chí và 19 chỉ tiêu). Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM
  19. 11 kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, nâng cao nhận thức của người dân, xanh hoá hàng rào... Song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây cũng là một trong những yếu tố khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương. Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Về xã NTM kiểu mẫu, TX Đông Triều đang triển khai điểm tại 3 xã là: An Sinh, Bình Khê, Việt Dân. Thực tế tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này. Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ngay từ “hạt nhân” khu dân cư trong Chương trình xây dựng NTM. Đồng chí Trần Đức Dũng, Phó Chủ tịch UBND huyện Hải Hà, cho biết: “Tại Hải Hà, theo đăng ký với tỉnh, huyện có 15 thôn (khu) dân cư kiểu mẫu và 150 vườn mẫu. Để người dân hiểu hơn về mô hình có ý nghĩa thiết thực này, thời gian qua, các thôn đã thực hiện việc tuyên truyền thông qua họp tổ dân để rà soát các nội dung thực hiện theo bộ tiêu chí về xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu. Người dân địa phương đã dần nhận thức về vai trò chủ thể trong chương trình và tham gia ngày càng tích cực hơn. Để các mô hình
  20. 12 triển khai đúng tiến độ, hiệu quả, trong năm 2017 huyện Hải Hà đã dành nguồn lực hơn 3,2 tỷ đồng hỗ trợ cho các địa phương tham gia xây dựng”. Cách làm của Hải Hà cũng là cách làm của nhiều địa phương trong tỉnh nhằm huy động sức mạnh tổng lực của người dân, chính quyền địa phương trong xây dựng Chương trình NTM, đặc biệt là xây dựng các mô hình xã NTM, khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu và vườn mẫu. Mặc dù các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu cơ bản người dân đều có thể tự thực hiện được. Tuy nhiên, để người dân khu vực nông thôn có thể nhận thức đúng, đầy đủ vai trò chủ thể của mình và sau đó là tích cực tham gia xây dựng các mô hình NTM là điều không hề đơn giản. Bởi nhiều địa phương, đặc biệt các khu vực vùng sâu, vùng xa, trình độ nhận thức của người dân hạn chế, điều kiện về sinh hoạt, phát triển kinh tế - xã hội khó khăn... Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền cần vào cuộc quyết liệt, hiệu quả hơn nữa trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề này. Bên cạnh những hỗ trợ từ tỉnh, thiết nghĩ, các địa phương cũng cần linh động, vận dụng sáng tạo những cách làm hay để huy động sức dân tham gia, đẩy mạnh sức lan toả trong xây dựng các mô hình này, như: Phát động cuộc thi xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; xây dựng, nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư NTM kiểu mẫu thành điểm tham quan du lịch trải nghiệm làng xã NTM...[8] 2.2.2.2 Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh - Tính đến cuối tháng 7/2017, cả nước có 2.776 xã (đạt 31,1%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Ngay sau khi các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các cấp tỉnh, huyện, xã đã tập trung chỉ đạo, thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của tỉnh, huyện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2