
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Trần Quốc Toản – Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Trần Quốc Toản – Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4; Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4; Biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Trần Quốc Toản – Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- PHẠM THỊ BÍCH TRANG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2018
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện PHẠM THỊ BÍCH TRANG MSSV: 2114010553 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2014 – 2018 Cán bộ hƣớng dẫn T.S NGUYỄN THỊ KIM LIÊN MSCB: V.07.01.02 Quảng Nam, tháng 5 năm 2018
- Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều thầy cô và bạn bè trƣờng. Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Kim Liên - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý, định hƣớng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Quảng Nam, đặc biệt các thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; các giáo viên, các em học sinh và cha mẹ học sinh đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, hỗ trợ tôi hoàn thành khóa luận. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 8 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 8 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................. 9 NỘI DUNG .......................................................................................................... 10 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH LỚP 4......................................................................................... 10 1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................... 10 1.1.1. Giáo dục ..................................................................................................... 10 1.1.2. An toàn giao thông ..................................................................................... 10 1.1.3. Giáo dục an toàn giao thông ...................................................................... 12 1.1.4. Biện pháp giáo dục an toàn giao thông ...................................................... 12 1.2. Lý luận về giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học ..................... 13 1.2.1. Mục đích giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học .................... 13 1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học ................................................................................................................ 13 1.2.3. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học .................... 15 1.2.4. Các phƣơng pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học ..... 16 1.2.5. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học ........... 18 1.2.6. Các mức độ tích hợp giáo dục an toàn giao thông trong các bài học cho học sinh lớp 4 ....................................................................................................... 20 1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học ......................................................... 21 1.4. Một số biểu hiện tâm lí của học sinh Tiểu học khi tham gia giao thông ...... 26
- Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................. 28 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH LỚP 4 ....................................................................... 29 2.1. Vài nét về trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản – Tam Kỳ - Quảng Nam ........ 29 2.2. Thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản – Tam Kỳ - Quảng Nam ........................................................... 31 2.2.1. Đối tƣợng khảo sát ..................................................................................... 31 2.2.2. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 31 2.2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 32 2.2.4. Phƣơng pháp điều tra ................................................................................. 32 2.2.5. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 32 2.2.6. Đánh giá thực trạng .................................................................................... 46 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUÔC TOẢN ............................... 49 THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ................................................. 49 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................ 49 3.2. Các nguyên tắc làm cơ sở để xây dựng biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 ở trƣờng Tiểu học ........................................................ 51 3.3. Biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 trƣờng tiểu học Trần Quốc Toản, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ...................................... 53 3.3.1. Tổ chức dạy học tích hợp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 ..... 53 3.3.2. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 ................................................................................................ 76 3.3.3. Phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học ...................................................... 87 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 91 1. Kết luận ............................................................................................................ 91 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC ........................................................... 94
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 2 ATGT An toàn giao thông 8 CB-GV-NV Cán bộ- giáo viên- nhân viên 1 GD Giáo dục 4 GV Giáo viên 5 HS - SV Học sinh – sinh viên 7 PHHS Phụ huynh học sinh 6 STT Số thứ tự 3 TTATGT Trật tự an toàn giao thông
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc 32 giáo dục ATGT cho học sinh Tiểu học 2 Bảng 2.2 Nhận thức của GV về vai trò của việc giáo dục 33 ATGT cho học sinh lớp 4 3 Bảng 2.3 Mức độ thƣờng xuyên giáo dục ATGT cho học 33 sinh lớp 4 4 Bảng 2.4 Biện pháp GV thƣờng sử dụng trong giảng dạy 34 để giáo dục an toàn giao thông 5 Bảng 2.5 Các khó khăn trong việc lồng ghép giáo dục 36 ATGT vào các môn học 6 Bảng 2.6 Những khó khăn GV gặp phải khi tổ chức các 36 hoạt động NGLL 7 Bảng 2.7 Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn của giáo 37 viên trong việc giáo dục ATGT cho học sinh. 8 Bảng 2.8 Mức độ nhận thức của học sinh về việc giáo dục 39 ATGT 9 Bảng 2.9 Mức độ hứng thú tham gia phát biểu bài của học 39 sinh khi đƣợc giáo dục an toàn giao thông 10 Bảng 2.10 Ý kiến về các hình thức tổ chức giáo dục ATGT 41 11 Bảng 2.11 Nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của 42 việc giáo dục ATGT cho con em mình 12 Bảng 2.12 Nhận thức của phụ huynh về vị trí của giáo dục 43
- an toàn giao thông ở trƣờng tiểu học. 13 Bảng 2.13 Mức độ quan tâm của phụ huynh trong việc giáo 43 dục an toàn giao thông cho con em mình 14 Bảng 2.14 Đánh giá của phụ huynh về nhận thức tầm quan 44 trọng của việc đƣợc giáo dục an toàn giao thông của con em 15 Bảng 2.15 Mức độ quan tâm của phụ huynh về việc giáo 45 dục ATGT trong nhà trƣờng. 16 Bảng 2.16 Mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh về 45 việc phối hợp giữa nhà trƣờng với phụ huynh học sinh
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên Nội dung Trang 1 Biểu đồ 2.1 Biện pháp GV sử dụng trong giảng dạy để giáo 35 dục ATGT cho học sinh. 2 Biểu đồ 2.2 Mức độ tham gia phát biểu bài của học sinh khi 40 đƣợc giáo dục an toàn giao thông 3 Biểu đồ 2.3 Mức độ hứng thú tham gia các hoạt động giáo 41 dục ATGT do nhà trƣờng tổ chức. 4 Biểu đồ 2.4 Mức độ quan tâm của phụ huynh trong việc 44 giáo dục ATGT cho con em mình. 5 Biểu đồ 2.5 Mức độ quan tâm của phụ huynh về việc giáo 45 dục ATGT trong nhà trƣờng Tiểu học.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, đó là sự tăng trƣởng kinh tế và những mục tiêu phát triển xã hội mà chính phủ đặt ra, nhu cầu về giao thông cũng đang đựơc gia tăng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Các loại phƣơng tiện giao thông ở đƣờng bộ, đƣờng không, đƣờng thuỷ phát triển không ngừng đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân. Chính vì vậy mà vào thời điểm này tai nạn giao thông và những bức xúc về giao thông lại đang gây những sức ép nặng nề lên xã hội. Thống kê cho thấy, cứ mỗi năm trên thế giới tai nạn giao thông đã cƣớp đi mạng sống của 1,2 triệu ngƣời, làm bị thƣơng và thƣơng tật hơn 20 đến 50 triệu ngƣời. Ở nƣớc ta vấn đề về tai nạn giao thông “càng nóng” nhiều hơn, theo số liệu thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia cho biết năm 2016, cả nƣớc xảy ra hơn 21.500 vụ tai nạn giao thông, làm chết 8.680 ngƣời, hơn 19.200 ngƣời bị thƣơng, trong 6 tháng đầu năm, từ 16/ 12/ 2016 đến 15/ 06/ 2017 hơn 4.000 ngƣời tử vong trong gần 9.600 vụ tai nạn giao thông. Tại địa bàn tỉnh Quảng Nam, theo thông tin từ Sở giao thông vận tải Quảng Nam, trong 5 tháng đầu năm toàn tỉnh xảy ra 95 vụ, làm chết 63 ngƣời và bị thƣơng 68 ngƣời. Điều này dẫn đến hậu quả về kinh tế và gánh nặng cho xã hội là rất lớn. Để giảm thiểu tai nạn giao thông, từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với bộ Công An, Ủy Ban an toàn giao thông quốc gia đã chỉ đạo việc giảng dạy giáo dục an toàn giao thông lồng ghép trong các tiết học chính khóa và tổ chức buổi ngoại khóa nhằm đƣa chƣơng trình giáo dục an toàn giao thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông học đƣờng cho tất cả học sinh các bậc học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng, nhằm góp phần nâng cao ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm về luật giao thông, biết tự bảo vệ tính mạng, tài sản cho chính các em, gia đình và xã hội. Việc giáo dục cho trẻ em, một thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc có kiến thức, hiểu rõ luật giao thông, xây dựng thói quen có ý thức tốt trong việc chấp hành luật giao thông là hết sức cần thiết. Ngay từ khi còn nhỏ, lứa tuổi Tiểu học, các em đã đƣợc học một số kiến thức về luật giao thông sơ khởi, giúp các em tham 1
- gia giao thông cùng gia đình hay tham gia giao thông bằng phƣơng tiện thô sơ (xe đạp) hoặc đi bộ, hiểu rõ về các chỉ dẫn của biển báo để thực hiện cho đúng. Chính vì thế, giáo dục an toàn giao thông trong nhà trƣờng Tiểu học là một việc làm hết sức thiết thực và lâu dài. Dựa trên sự chỉ đạo chung của Thủ tƣớng Chính phủ, uỷ ban an toàn giao thông quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào tạo; bản thân là một giáo viên tƣơng lai, tôi nhận thấy chúng ta cần chuyên tâm tích cực nghiên cứu để tìm ra những biện pháp cụ thể nhằm góp phần hữu hiệu hóa các hoạt động trong việc giảng dạy lồng ghép cung cấp kiến thức an toàn giao thông, đồng thời hƣớng dẫn giáo dục giúp cho các em nhận thức, có thái độ đúng về nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông và hành vi thói quen tốt khi tham gia giao thông. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Trần Quốc Toản – Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về vấn đề giáo dục an toàn giao thông, đề tài có mục đích đề xuất các biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4 nhằm góp phần hình thành, phát triển nhận thức và tăng cƣờng ý thức của học sinh khi tham gia giao thông. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học lớp 4 trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản – Thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam 3.2. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu quá trình giáo dục an toàn giao thông đƣợc lồng ghép qua các tiết dạy đối với các môn học ở lớp 4 và hoạt động ngoài giờ lên lớp. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục an toàn giao thông cho học sinh thông cho học sinh lớp 4. 2
- - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. - Đề xuất biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. Trong đó nhiệm vụ nghiên cứu chính là đề xuất biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 5.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Đọc, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề an toàn giao thông ở học sinh Tiểu học. Đọc, tìm hiểu, nghiên cứu sách, báo, mạng internet,… viết về giáo dục an toàn giao thông, một số đặc điểm của học sinh tiểu học để làm cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu. 5.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức Sau khi nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, sử dụng phƣơng pháp này để sắp xếp các nguồn tài liệu đó thành một hệ thống logic và chặt chẽ, từ đó hệ thống hóa lí thuyết. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Phƣơng pháp này hỗ trợ rất nhiều trong việc nghiên cứu, quan sát tiết dạy môn có tích hợp an toàn giao thông, giáo viên có tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học và cách thức tích hợp của giáo viên. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn giáo viên, phụ huynh và học sinh nhằm thu thập thông tin và tình hình tai nạn giao thông và thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học. 5.2.3. Phương pháp phiếu điều tra Sử dụng phiếu điều tra cho học sinh để tìm hiểu nhận thức về luật giao thông của học sinh tiểu học. Đối với giáo viên để tìm hiểu thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học. 3
- 5.3. Phương pháp thống kê toán học Thống kê dữ liệu đã thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Hiện nay, tai nạn giao thông ngày càng tăng, vì thế trên thế giới nói chung và mỗi quốc gia nói riêng ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề giáo dục an toàn giao thông. 6.1. Trên thế giới Theo báo cáo của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc về cải thiện an toàn giao thông đƣờng bộ toàn cầu, hiện tai nạn giao thông đƣờng bộ là một vấn nạn mang tính toàn cầu. Đây là vấn đề “nóng” của ngƣời dân và chính phủ tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đại hội Liên Hợp Quốc đã ban hành Nghị quyết mới A/RES/70/260 về “Cải thiện an toàn giao thông đƣờng bộ toàn cầu” và đƣa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp và sát với đặc điểm tình hình cũng nhƣ xu thế phát triển chính trị, kinh tế, xã hội của thế giới từ nay đến năm 2020. Ở khu vực Đông Á, ngày 18/ 09/ 2017 Hội nghị quốc tế lần thứ 12 về an toàn giao thông đƣợc khai mạc tại Thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề “Tầm nhìn và chƣơng trình hành động hƣớng đến hệ thống giao thông an toàn, xanh và tích hợp” và tập trung vào các vấn đề: kinh nghiệm quản lý sử dụng phƣơng tiện cơ giới cá nhân, ứng dụng giao thông thông minh, nâng cao an toàn giao thông đối với các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng; phát triển giao thông vận tải bền vững…. Tại một số quốc gia phát triển, có nền văn hóa tiến bộ, vấn đề GD nói chung, GD và ATGT nói riêng đƣợc chú trọng và quan tâm hàng đầu. Nhờ đó mà tỉ lệ tai nạn, thƣơng vong do tai nạn giao thông tại các quốc gia này vô cùng nhỏ. Cụ thể, tại: Nhật Bản: Vốn là một quốc gia có tình trạng giao thông khá phức tạp nhƣng hiện nay đất nƣớc đó đã trở thành một trong những quốc gia có nền văn hóa giao thông an toàn vào bậc nhất trên thế giới. Có đƣợc nhƣ vậy là do Nhật Bản đã chú trọng đến công tác giáo dục ATGT ngay từ bậc tiểu học và áp dụng song song với tình hình thực tế. Chính quyền Nhật Bản đã xác định đó là nhiệm vụ của toàn 4
- xã hội, đòi hỏi mỗi ngƣời dân phải tự giác nghiêm túc thực hiện và liên tục duy trì. Các hoạt động tuyên truyền về giao thông ở Nhật Bản luôn gắn liền với thực tiễn. GD trong trƣờng học, gia đình, các tổ chức xã hội, thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí với nội dung phù hợp với từng lứa tuổi. Hà Lan: Để giảm thiểu tai nạn do giao thông gây ra Hà Lan đã có một loạt các biện pháp cụ thể nhƣ chính phủ Hà Lan đầu tƣ vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng cho xe đạp và các nhà quy hoạch đô thị tại Hà Lan bắt đầu chuyển hƣớng khỏi các chính sách xây dựng đƣờng bộ tập trung cho xe hơi đƣợc tiến hành trong suốt quá trình đô thị hóa. Bên cạnh việc giáo văn hóa họ còn dạy trẻ em cách ứng xử giao thông tốt đẹp. GD lý thuyết dựa trên các luật giao thông và các hành vi ứng xử đƣợc bổ sung bằng các bài tập thực hành trong khu vực học tập, thƣờng tại sân trƣờng hoặc một khu vực gần đấy. Tuy nhiên, điều quan trọng đƣợc đặt trên hết lại là việc đào tạo và kiểm tra các em trong vị trí là những ngƣời đi xe đạp. GD giao thông đƣờng bộ tại Hà Lan là phần quan trọng trong GD trƣờng học. Mĩ: Mĩ là một quốc gia mà mỗi ngƣời dân đều có ý thức tự giác chấp hành luật giao thông rất nghiêm chỉnh mà không cần đến sự tác động của cảnh sát. Toàn dân đã đƣợc tuyên truyền về các mục tiêu an toàn đƣờng bộ trong các văn bản chính thức của các Mục tiêu Phát triển bền vững mới đƣợc thông qua bởi các quốc gia Liên Hợp Quốc tại New York. Đặc biệt sự tham gia giao thông của trẻ em, ngƣời cao tuổi và ngƣời khuyết tật đã đƣợc chú ý đến. Nga: Năm 2015, Hội Chữ thập đỏ Nga đã có những tiến bộ đáng kể trong nỗ lực của họ với chính phủ Nga để tăng cƣờng các quy định về bảo trợ trẻ em tại Liên bang Nga. Trong tháng tƣ, Ủy ban Nhân quyền của Tổng thống đã trở thành một ngƣời ủng hộ quan trọng của công việc của Hội chữ thập đỏ Nga. Mối quan hệ này rất quan trọng để thúc đẩy mục tiêu của RRC về quản lý và GD trẻ em và học sinh về ATGT. 6.2. Ở Việt Nam Việt Nam là một nƣớc đang phát triển. Xét trên phƣơng diện ATGT cả nƣớc trong 10 năm trở lại đây, TNGT nói chung và đƣờng bộ nói riêng có tỉ lệ 5
- hàng năm giảm dần, nhƣng con số giảm còn rất nhỏ so với số ngƣời chết và bị thƣơng. Vừa qua, theo UBATGT quốc gia, Hội nghị tổng kết 5 năm công tác bảo đảm trật tự ATGT giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng giai đoạn 2016-2020 tại Hà Nội ngày 8/12/2015 cho thấy, công tác đảm bảo trật tự ATGT đã trở thành phong trào thi đua giữa các địa phƣơng, nhƣ một hiệu ứng dây chuyền của cả xã hội để kéo giảm TNGT. Kết luận hội nghị, Phó Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Ủy Ban ATGT Quốc gia đánh giá, năm 2015 dù giảm cả 3 tiêu chí về TNGT nhƣng còn nhiều bất cập, phức tạp, nhiều vụ TNGT chết ngƣời, số ngƣời chết vẫn còn lớn. “Một đất nƣớc mà để chết tới 9.000 ngƣời/năm vì TNGT là vẫn còn rất cao. Chúng ta phải giảm hơn nữa số ngƣời chết vì TNGT, tiếp tục kéo giảm ùn tắc tại các thành phố lớn nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên cạnh GD chính trị tƣ tƣởng trong từng đoàn thể, gia đình, ngƣời dân thì tăng cƣờng xử phạt, xử lý nghiêm vi phạm rất quan trọng răn đe”. Ngoài ra, Phó Thủ tƣớng cũng đề nghị các địa phƣơng đều phải tổ chức đánh giá tìm biện pháp căn cơ để toàn quốc kéo giảm số ngƣời chết TNGT xuống 5.000 ngƣời trong giai đoạn 2016-2020. Trƣớc tình hình TNGT ngày càng nhiều, mang tính thời sự, là vấn đề nóng bỏng mà toàn xã hội đã và đang quan tâm, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo để toàn xã hội quan tâm nhiều hơn đến công tác ATGT. Nhiều năm qua Bộ GD&ĐT cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo trong toàn ngành GD về vấn đề ATGT. Bộ GD&ĐT cũng đã phối hợp với UBATGT Quốc gia tổ chức các hội thi, các hoạt động ngoại khóa về ATGT, tổ chức dạy và học về ATGT trong trƣờng học nói chung và trong các trƣờng tiểu học nói riêng nhằm tăng cƣờng kiến thức về ATGT. Qua đó nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc luật pháp về ATGT cho các em. Đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã xác định nhiệm vụ của GD&ĐT là: “Nâng cao chất lƣợng GD toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phƣơng pháp dạy học. Thực hiện: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hƣng nền GD Việt Nam”. GD về chấp hành pháp luật là vấn đề xuyên suốt trong quá trình thực hiện GD. Trong đó, GD ý thức chấp hành ATGT chính là một phần của việc GD 6
- ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và ã hội của mỗi con ngƣời. Giáo dục ATGT trong điều kiện kinh tế xã hội khoa học kỹ thuật ngày nay cần và rất cần đƣợc áp dụng triệt để cho trẻ em từ cấp tiểu học, mục đích để ý thức giao thông của các em hình thành từ nhỏ, ăn sâu vào tâm trí các em mỗi khi tham gia giao thông. Trong những năm gần đây, các Nghị định của Chính phủ, các công văn, văn bản, kế hoạch của Bộ GD&ĐT, UBND Thành phố Tam Kỳ, các Sở GD&ĐT và một số công trình nghiên cứu đã đƣợc phổ biến rộng rãi trên phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm góp phần nâng cao ý thức tham gia giao thông cho ngƣời dân đặc biệt là thanh niên, học sinh, đó là: - Công văn số 9417/SGD&ĐT-HSSV về việc tổ chức chuyên đề GDATGT cho HSSV năm 2015-2016. - Công văn số 5060/SGD&ĐT-HSSV về việc hƣớng ứng Tuần lễ ATGT đƣờng bộ lần thứ 3 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm 2015. - Công văn 5356/SGD&ĐT-GDTH về Bộ học liệu giáo dục pháp luật trong trƣờng Tiểu học. - Văn bản hƣớng dẫn đầu các năm học và trong các đợt cao điểm về bảo đảm ATGT nhƣ thi tuyển sinh, tết Nguyên Đán,…; Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các tiêu chí Văn hóa giao thông đối với từng cấp học; chỉ đạo đƣa công tác giáo dục ATGT lồng ghép trong triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”, dạy lồng ghép giáo dục ATGT cho học sinh thông qua giáo trình ATGT cho nụ cƣời trẻ thơ của hãng Honda tài trợ. Ngoài ra có nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý về giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học nhƣ: Bộ sách “Văn hóa giao thông” của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho học sinh lớp 1 đến lớp 5. Tuy nhiên, bộ sách này mới chỉ đề cập đến các vấn đề văn hóa trong giao thông nhƣ: việc xử lý các tình huống thực hiện an toàn giao thông thƣờng ngày hay gặp để học sinh tiểu học nâng cao hiểu biết về luật giao thông và thói quen ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông; sự hiểu biết về các ký hiệu giao thông; cách giao tiếp giữa con 7
- ngƣời với con ngƣời trong quá trình tham gia giao thông; các kỹ năng mềm khi ứng phó với các tình huống giao thông và với mọi ngƣời v.v. . . Tuy nhiên, bộ sách chƣa đi sâu nghiên cứu thực trạng cũng nhƣ việc đề ra các biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học. Hiện nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu các đề tài về an toàn giao thông, nhƣ: Tác giả Vũ Tuấn Anh (2011) với sáng kiến kinh nghiệm “Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học” ; Nguyễn Hữu Quyền (2016) với đề tài: “Một vài biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học”; Trần Xuân Toàn (2012)- “Thực trạng và giải pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học phổ thông” Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên mới nghiên cứu ở mức độ tổng quát và mới chỉ đề xuất các biện pháp mang tính chung chung đối với học sinh tiểu học chứ chƣa đi vào nhiên cứu giáo dục an toàn giao thông một cách cụ thể trong các tiết học và ở các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Chính vì vậy, vấn đề tôi lựa chọn nghiên cứu ở trên là mang tính mới mẻ và chƣa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, những giải pháp thiết thực mà đề tài nêu ra mong rằng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam sẽ mang tính khả thi. 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Về lý luận -Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lí luận về giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. 7.2. Về thực tiễn -Điều tra khảo sát phân tích làm sáng tỏ thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. - Đề xuất biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 8.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. 8
- 8.2. Địa bàn nghiên cứu Trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản– Tam Kỳ - Quảng Nam. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 4. 9
- NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH LỚP 4 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Giáo dục Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dƣới ảnh hƣởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, đƣợc thực hiện một cách có ý thức của con ngƣời trong nhà trƣờng, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ: Ảnh hƣởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trƣờng; ảnh hƣởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình, ảnh hƣởng của sách vở, tạp chí; ảnh hƣởng của những tấm lòng nhân từ của ngƣời khác;… Giáo dục còn đƣợc hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác định đƣợc tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phƣơng pháp, có hệ thống) của các cơ quan giáo dục chuyên biệt (nhà trƣờng) nhằm phát triển toàn diện nhân cách. Qua những môn học trên trƣờng, lớp cũng nhƣ qua những hoạt động nhƣ báo cáo thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, thăm quan…. Đƣợc tổ chức ngoài giờ lên lớp, sẽ tạo ra những ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của ngƣời đƣợc giáo dục, dƣới sự tác động của giáo viên, của nhà giáo dục. Giáo dục theo nghĩa rộng là sự giáo dục xã hội, là lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội – lịch sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lƣợng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát huy nền văn hóa của loài ngƣơi và dân tộc. Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục trong nhà trƣờng, là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ, hành vi cho thiếu niên, xây dựng và phát triển nhân cách theo quy mô xã hội mong muốn. 1.1.2. An toàn giao thông Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tƣợng nhƣ ngƣời đi bộ, xe, tàu điện, các phƣơng tiện giao thông công cộng, thậm chí cả 10
- xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau. Luật giao thông là luật dùng để quản lý và điều khiển các phƣơng tiện giao thông. Hay nói cách khác giao thông là một nhu cầu cần thiết của con ngƣời và gắn với các hoạt động vận tải, thỏa mãn nhu cầu thay đổi vị trí không gian của ngƣời và vật trong đời sống xã hội. Sự thay đổi này không để lại dấu vết trên đối tƣợng, nói rõ hơn là không đem lại một sự tổn thƣơng nào về cả hai mặt: vật chất và tinh thần trên các đối tƣợng khi tham gia giao thông. Nếu cả ngƣời và vật đều bị “biến dạng” đi trong quá trình tham gia giao thông thì mục đích của giao thông là không đạt đƣợc. Thuật ngữ “An toàn giao thông” xuất phát từ đặc điểm này, bởi vì muốn đạt đƣợc mục đích khi tham gia giao thông, không để lại sự tổn thƣơng dù là nhẹ nhất trên các đối tƣợng thì yêu cầu về an toàn là yêu cầu đầu tiên trong hoạt động giao thông. An toàn đã trở thành một thuộc tính gắn bó hữu cơ cùng với hoạt động giao thông. Theo từ điển Tiếng Việt: “An toàn là đảm bảo tốt, không gây thiệt hại dù lớn hay nhỏ về vật chất và tính mạng của con ngƣời”. ATGT là khái niệm luôn gắn liền với hoạt động của con ngƣời trong lĩnh vực giao thông. Theo tác giả Đỗ Đình Hòa (Học viện cảnh sát nhân dân) thì: “ATGT là sự việc đảm bảo không có những việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời. Khi các đối tƣợng tham gia giao thông, đang hoạt động trên địa bàn giao thông công cộng tuân thủ các quy tắc ATGT, không có sự cố gây thiệt hại về ngƣời và tài sản cho xã hội”. Đây là một khái niệm có tính chất khái quát cao và có ý nghĩa khoa học vì ATGT luôn gắn với hành vi của con ngƣời trong lĩnh vực giao thông song không nhất thiết phải có phƣơng tiện giao thông (VD: Đi bộ trên vỉa hè). Quan niệm nhƣ vậy sẽ khái quát hơn so với việc coi ATGT là “bảo đảm an toàn khi đi trên các phƣơng tiện giao thông” nhƣ một số tác giả khác. ATGT phải luôn gắn liền với mọi ngƣời không kể ở đâu, lúc nào khi tham gia giao thông. ATGT gồm: ATGT đƣờng bộ; ATGT đƣờng sắt; ATGT đƣờng thủy (gồm nội thủy và hàng hải); ATGT hàng không. Bên cạnh đó còn có những vấn đề ATGT hỗn hợp nhƣ đƣờng sắt và đƣờng bộ. 11

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần May Trường Giang
104 p |
3 |
3
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
5 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
7 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
9 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
8 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
75 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
