intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Kê khai công tác, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợt một tại một số thôn trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

27
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất của xã có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đánh giá được kết quả công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên 5 thôn, Bằng Tạ, Phú Phong, Tân Thành, Vô Khuy, An Thái. Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Kê khai công tác, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợt một tại một số thôn trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- LÝ NGỌC HUỆ Tên đề tài: KÊ KHAI CÔNG TÁC, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỢT MỘT TẠI MỘT SỐ THÔN, TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa : Quản lí Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 . Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- LÝ NGỌC HUỆ Tên đề tài: KÊ KHAI CÔNG TÁC, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỢT MỘT TẠI MỘT SỐ THÔN, TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Lớp : K47 – QLĐĐ – N01 Khoa : Quản lí Tài nguyên Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giảng dậy của các thầy cô, trong trường nói chung, và các thầy cô trong khoa quản lý nói riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành tranh vững chắc cho công tác sau này. Để hoàn thành tốt đợt thực tập trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy , cô giáo Trong Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa quản lý và bộ môn quản lí đất đai nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ cho em trong thời gian qua, Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Th.S. Nguyễn Thùy Linh, cô đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em có thể vững bước trong chuyên môn sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Th.S Nguyễn Thùy Linh, cùng các thầy cô trong khoa quản lí tài nguyên, chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đặt được nhiều thành công trong cuộc sống. Thái Nguyên , ngày tháng năm 2019 Sinh Viên Lý Ngọc Huệ
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Tên bảng Trang Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh ............................ 46 Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ đợt một ......... 51 Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD theo loại đất .. 52 Tên hình Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 38
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi Trường CP : Chính Phủ ĐKĐĐ : Đăng ký Đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NĐ : Nghị định QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ quốc hội VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  6. iv MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 7 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 7 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 8 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 8 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 10 2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 10 2.1.1. Những vấn đề về đất đai........................................................................ 10 2.1.2. Đăng kí đất đai ...................................................................................... 11 2.1.3. Quyền sử dụng đất ................................................................................ 13 2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất............................ 13 2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................. 14 2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................ 15 2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận ...................... 16 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..................................................... 16 2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 19
  7. v 2.3.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Huyện Ba Vì ................................................................................... 20 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 27 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 27 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................ 28 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................... 29 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................ 30 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ........................... 34 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................ 34 2.4.7. Mẫu GCN .............................................................................................. 37 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 39 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 39 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 39 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 39 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39 3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 39 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39 3.4.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 40 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
  8. vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 41 4.1. Khái Quát Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .......................................... 41 4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 41 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 42 4.1.3. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 44 4.1.4. Dân số và lao động ................................................................................ 45 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh .................................. 45 4.3. Kết quả kê khai công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 5 thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh .................................................................. 47 4.3.1 Vài nét về tổng quan dự án ................................................................... 47 4.3.2. Kết quả kê khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...... 51 4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .................................. 53 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 53 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 54 4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 54 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
  9. 7 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, giá trị của đất đai càng được thể hiện rõ nét.ở việt nam, đất đai do thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý, một trong những công cụ hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong giai đọan hiện nay tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm có giá trị hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh, tế xã hội ở các địa phương.do đó việc nâng cao quản lí về đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí hết sức đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước với người sử dụng đất, không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp trong việc thu tiền sử dụng đất, trong nguồn ngân sách của nhà nước Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã Cẩm Lĩnh Nằm ở phía tây của Huyện Ba Vì, cách trung tâm huyện khoảng 15km. Cẩm Lĩnh là xã thuộc vùng đồi gò, phía đông giáp thôn An Thịnh Xã Vật Lại, phía tây giáp Thôn Tòng Thái Xã Tòng Bạt và Thôn Bằng Y Xã Sơn Đà, Phía nam giáp Thôn Phú MỹB Xã Phú Sơn. toàn xã có 11 thôn. đặc biệt trong
  10. 8 giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lí nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy cấp giấy chứng nhận QSDĐ nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Ths.Nguyễn Thùy Linh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Kê khai công tác , đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợt một tại một số thôn trên dịa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của Xã Cẩm Lĩnh - Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất của xã có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đánh giá được kết quả công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên 5 thôn, Bằng Tạ, Phú Phong, Tân Thành,Vô Khuy, An Thái - Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu trong khoa học Bổ sung được nhiều kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất trong thực tế.nắm vững những quy định của luật đất đai năm 2013 và các văn bản dưới luật về đất đai về cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
  11. 9 1.3.2. Ý Nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ sẽ thấy được những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra kinh nghiệm và tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ nói riêng và công tác quản lí đất đai tốt hơn nói chung.
  12. 10 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những vấn đề về đất đai * Khái niệm về đất đai: - Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương. [13] - Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt nó như: Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bè mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. [13] * Phân loại đất đai: Theo Điều 10, Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: Thứ nhất là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. [6] Thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp
  13. 11 gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. [6] Thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. [6] 2.1.2. Đăng kí đất đai * Khái niệm đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [5]
  14. 12 * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. [5] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. [5] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. [5] * Hình thức đăng ký đất đai: Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [5] - Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
  15. 13 - Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập. 2.1.3. Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. 2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
  16. 14 Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất * Khái niệm. Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [6] * Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận. - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho
  17. 15 quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [6] - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. [6] - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN. 2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: [6] - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về
  18. 16 trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. [6] - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. [6] 2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận Việc cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất là dấu hiệu kết thúc của quá trình đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm đồng thời đạt hai mục tiêu cơ bản: + Xây dựng hệ thống hồ sơ đầy đủ về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội... của đất đai là cơ sở để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, hiệu quả, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và nắm chắc nguồn tài nguyên đất đai và bảo tồn phát triển một cách có hiệu quả, bề vững. + Đảm bảo quyền lợi cho chủ sử dụng đất được hợp pháp, đồng thời người sử dụng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với sủ dụng đất theo quy định của pháp luật. 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: * Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời: Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
  19. 17 Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  20. 18 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh Bắc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0