Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú, thành phố Yên Bái năm 2023
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài "Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú, thành phố Yên Bái năm 2023" là mô tả thực trạng việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú thành phố Yên Bái năm 2023; xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú thành phố Yên Bái năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú, thành phố Yên Bái năm 2023
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ LINH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN 20 TUỔI TẠI XÃ VĂN PHÚ THÀNH PHỐ YÊN BÁI NĂM 2023 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI – 2023
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ LINH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN 20 TUỔI TẠI XÃ VĂN PHÚ THÀNH PHỐ YÊN BÁI NĂM 2023 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC KHÓA: QH.2018.Y Người hướng dẫn 1: TS. Nguyễn Thành Trung Người hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Ngọc Nghĩa HÀ NỘI – 2023
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Lời đầu tiên, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Thành Trung - giảng viên bộ môn Y Dược Cộng đồng và Y dự phòng, thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Nghĩa - giảng viên bộ môn Y Dược Cộng đồng và Y dự phòng, thầy đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, giảng viên, nhà Khoa học Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt 5 năm học tập tại trường. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh chị em và những người dân tại xã Văn Phú thành phố Yên Bái đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn, thu thập số liệu cho nghiên cứu. Cảm ơn các bạn sinh viên lớp K7 Dược học, khóa QH.2018.Y đã luôn động viên, giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian qua. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2023 Sinh viên Nguyễn Thị Linh
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3 1.1. Đại cương về kháng sinh ............................................................................ 3 1.2. Tình hình sử dụng kháng sinh trên thế giới ............................................... 7 1.3. Tình hình sử dụng kháng sinh tại Việt Nam .............................................. 9 1.4. Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn ..................................... 12 1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ........................................................... 13 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................... 15 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 16 2.3.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 16 2.3.4. Các tiêu chuẩn đánh giá .................................................................. 16 2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 16 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 17 2.5. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 17 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 18 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 18 3.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại xã Văn Phú ..... 19 3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng sinh .................. 24 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................. 27 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu........................................................................ 27 4.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh của người dân .............................. 28 4.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng người dân ......... 32 KẾT LUẬN .................................................................................................... 34 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chú giải nghĩa TKS Thuốc kháng sinh WHO Tổ chức Y tế thế giới ESBL Men Beta-lactamase phổ rộng THPT Trung học phổ thông BYT Bộ y tế ARI Nhiễm khuẩn hô hấp cấp GMP “ Good manufacturing Practice”- thực hành sản xuất tốt ADR “Adverse Drug Reaction” – phản ứng có hại của thuốc ANSORP Mạng lưới dám sát của châu Á về kháng kháng sinh EU Liên minh châu Âu TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại các nhóm kháng sinh theo cấu trúc hóa học ..................... 3 Bảng 3.1: Phân loại giới tính và tuổi của người dân ....................................... 18 Bảng 3.2: Phân bố người dân theo dân tộc ..................................................... 18 Bảng 3.3: Phân loại nghề nghiệp của người dân............................................. 18 Bảng 3.4: Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn ....................................... 19 Bảng 3.5: Tỷ lệ người dùng TKS theo đơn và không theo đơn ...................... 19 Bảng 3.6: Thực hành về sử dụng TKS của người dân .................................... 19 Bảng 3.7: Nguồn thông tin để người dân biết đến TKS ................................. 20 Bảng 3.8: Tuân thủ sử dụng kháng sinh của người dân .................................. 20 Bảng 3.9: Thực trạng về thời điểm uống thuốc kháng sinh ............................ 20 Bảng 3.10: Thực trạng thời gian dùng TKS của người dân ............................ 21 Bảng 3.11: Thực trạng dùng nước để uống TKS ............................................ 21 Bảng 3.12: Thực trạng cách xử lý khi bị quên thuốc ...................................... 21 Bảng 3.13: Cách xử lý khi dùng thuốc không hiệu quả của người dân .......... 22 Bảng 3.14: Hiểu biết về bệnh nhiễm trùng của người dân ............................. 22 Bảng 3.15: Thực trạng nhận biết tên TKS của người dân .............................. 22 Bảng 3.16: Tỷ lệ nhận biết tên nhóm thuốc không phải nhóm TKS .............. 23 Bảng 3.17: Mức độ kiến thức chung về TKS của người dân.......................... 23 Bảng 3.18: Mức độ chung sử dụng kháng sinh của người dân ....................... 23 Bảng 3.19: Mối liên quan giữa giới tính và việc sử dụng TKS ...................... 24 Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tuổi và việc sử dụng TKS ............................. 24 Bảng 3.21: Mối liên quan giữa trình độ văn hoá và việc sử dụng TKS ......... 24 Bảng 3.22: Mối liên quan giữa nghề nghiệp và việc sử dụng TKS ................ 25 Bảng 3.23: Mối liên quan giữa nguồn thông tin biết đến TKS và việc sử dụng TKS của người dân.......................................................................................... 25 Bảng 3.24: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng TKS............ 26
- ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có thể cứu mạng sống của con người. Có thể nói, từ khi có thuốc, tình trạng sức khỏe của con người được cải thiện, các bệnh cũng được phục hồi một cách nhanh chóng hơn. Hiện nay, kháng sinh là một trong những nhóm thuốc được dùng nhiều nhất tại Việt Nam. Sự phát minh ra thuốc kháng sinh đã làm thay đổi công cuộc phát triển của y học hiện đại, giúp cho các bác sỹ có khả năng điều trị được những bệnh nhiễm khuẩn mà trước đó là nguy hiểm đến tính mạng. Hàng triệu con người đã được cứu sống nhờ điều này. Tuy nhiên, do việc sử dụng rộng rãi, kéo dài, lạm dụng kháng sinh một cách chưa hợp lý đã dẫn tới tình trạng kháng kháng sinh. Mức độ kháng kháng sinh ngày một trầm trọng gây ảnh hưởng tới kết quả điều trị, thời gian điều trị, chi phí điều trị tốn kém, ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh và cộng đồng. Tình hình kháng thuốc đang diễn ra phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra cảnh báo đến năm 2050, tình trạng kháng thuốc kháng sinh có thể là nguyên nhân tử vong của 10 triệu người trên toàn cầu mỗi năm. Đến năm 2030, tình trạng kháng kháng sinh có thể khiến 24 triệu người rơi vào cảnh nghèo đói cùng cực [1] . Năm 2013, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh, mỗi năm ở Mỹ có ít nhất 2 triệu người bị nhiễm trùng kháng kháng sinh và ít nhất 23.000 người tử vong [2]. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh cao nhất trên thế giới. Mức độ sử dụng kháng sinh ở Việt Nam cao hơn xấp xỉ năm lần so với số liệu được công bố từ Hà Lan [3]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ngày nay. Một trong những nguyên nhân đó chính là việc mua kháng sinh không kê đơn rất dễ. Theo báo cáo của nghiên cứu thực hiện năm 2007 nhằm đánh giá kiến thức về sử dụng kháng sinh ở khu vực nông thôn Việt Nam cho thấy, mặc dù đã có các tài liệu hướng dẫn, nhưng kiến thức về sử dụng kháng sinh vẫn còn rất hạn chế; dịch vụ chăm 2 sóc sức khỏe thường cung cấp kháng sinh một cách không cần thiết cho các trường hợp cảm cúm thông thường. Cũng theo nghiên cứu đó, kết quả cho thấy 78% kháng sinh được mua tại các nhà thuốc tư nhân mà không cần đơn, 67% khách hàng tham khảo tư vấn của nhân viên bán thuốc, 11% tự quyết định về việc sử dụng kháng sinh [4]. 1
- Người dân tại nhiều quốc gia có nhận thức về kháng sinh còn hạn chế và có thói quen tự chữa bệnh. Theo một nghiên cứu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên cho thấy có 71% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện, trong số đó có 28% tự mua kháng sinh [5]. Một nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ, hành vi sử dụng kháng sinh của khách hàng tại các nhà thuốc khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh ở mức trung bình khá. Đa số khách hàng nhà thuốc vẫn còn nhầm lẫn về các chỉ định của kháng sinh cũng như chưa có thái độ và hành vi đúng đắn trong một số trường hợp sử dụng kháng sinh [6]. Trước thực trạng đó, để tìm hiểu một cách cụ thể tình hình sử dụng thuốc kháng sinh của người dân, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng, tính an toàn và tiết kiệm trong sử dụng thuốc kháng sinh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú, thành phố Yên Bái năm 2023”, nhằm làm rõ các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú thành phố Yên Bái năm 2023; 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú thành phố Yên Bái năm 2023. 2
- Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về kháng sinh - Định nghĩa: Kháng sinh (antibiotics) là những chất kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác. Hiện nay từ kháng sinh được mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn có nguồn gốc tổng hợp như các sulfonamid và quinolon [7]. - Phân loại theo cấu trúc hoá học [7] : Bảng 1.1: Phân loại các nhóm kháng sinh theo cấu trúc hóa học TT Tên nhóm Phân nhóm 1 Beta-lactam Các penicilin Các cephalosporin Các beta-lactam khác Carbapenem Monobactam Các chất ức chế beta-lactamase 2 Aminoglycosid 3 Macrolid 4 Lincosamid 5 Phenicol 6 Tetracyclin Thế hệ 1 Thế hệ 2 7 Peptid Glycopeptid Polypeptid Lipopeptid 8 Quinolon Thế hệ 1 Các fluoroquinolon: Thế hệ 2,3,4 9 Các nhóm kháng sinh khác Sulfonamid Oxazolidion 5-nitroimidazol ` - Nguyên tắc chung trong sử dụng kháng sinh [7]: + Chỉ dùng kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn Căn cứ vào kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng để có quyết định sử dụng kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải dựa vào kinh nghiệm của người có chuyên môn để có dự đoán tối ưu về tác nhân gây bệnh như: bị thú vật cắn có thể do Pasteurella multocida, viêm phổi, viêm phế quản có thể do Pneumococcus, Haemophilus Influenzae. 3
- Chỉ dùng kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng do tác nhân vi khuẩn: viêm phổi, viêm tai, nhiễm trùng tiểu, viêm mô mềm, nhiễm trùng vết thương… Không dùng kháng sinh cho những bệnh do vi rút gây ra (cúm, sởi, bại liệt…) hoặc do cơ thể suy nhược, thiếu máu, dị ứng, bướu cổ. + Chọn đúng kháng sinh Muốn chọn đúng kháng sinh phải xác định đúng nguyên nhân gây bệnh. Để biết vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm với loại kháng sinh nào có thể làm kháng sinh đồ. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng làm kháng sinh đồ. Chỉ làm kháng sinh đồ khi có điều kiện, hoặc ca bệnh nặng, hoặc nghi có đề kháng kháng sinh. Mặt khác phải nắm vững được phổ kháng khuẩn, độc tính, chống chỉ định của các kháng sinh. Tránh lạm dụng các kháng sinh phổ rộng. Nên chọn các kháng sinh diệt khuẩn cho bệnh nhân nhiễm khuẩn nhẹ và còn sức đề kháng. + Chọn dạng thuốc thích hợp Căn cứ vào vị trí và mức độ nhiễm trùng để chọn kháng sinh ở dạng tiêm hay dạng uống. Nên hạn chế sử dụng kháng sinh tại chỗ vì dễ gây dị ứng hoặc hiện tượng kháng kháng sinh. Chỉ nên dùng kháng sinh tại chỗ như nhiễm trùng mắt. Đối với những nhiễm trùng ngoài da nên dùng thuốc sát khuẩn. + Dùng đúng liều lượng Muốn chọn liều dùng kháng sinh, phải căn cứ vào: độ nhạy cảm của vi khuẩn, cơ địa của bệnh nhân: tuổi, cân nặng, bệnh nội khoa mạn tính, suy giảm miễn dịch, yếu tố di truyền, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em, người già. Bắt đầu dùng kháng sinh từ liều điều trị cần thiết, không được dùng liều nhỏ rồi tăng liều dần lên. + Dùng đúng thời gian quy định Thời gian dùng kháng sinh phụ thuộc vào mục đích điều trị. Có thể gợi ý khoảng thời gian trị liệu bằng kháng sinh: Nhiễm khuẩn thông thường: Dùng kháng sinh từ 5-7 ngày. Viêm amidan: 1 tuần. Viêm phổi, phế quản: 2 tuần. Viêm màng trong tim: 4-6 tuần. Nhiễm trùng huyết: 4-6 tuần. Nếu điều trị lao có thể dùng kháng sinh trong 6-18 tháng. Không nên thay đổi kháng sinh trước thời hạn quy định và nên tuân thủ thời gian dùng kháng sinh cho mỗi loại bệnh lý. Bệnh nhân có thể hết triệu chứng 4
- lâm sàng sau vài ngày đầu dùng kháng sinh nhưng không có nghĩa là đã diệt hết tác nhân gây bệnh. Vì vậy sau khi hết triệu chứng, phải tiếp tục dùng kháng sinh cho đủ thời gian quy định, điều trị liên tục không ngắt quãng hay ngừng thuốc đột ngột, không giảm liều từ từ. + Sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lí Chỉ nên dùng kháng sinh để dự phòng khi: Phòng bội nhiễm do phẫu thuật hay phòng nguy cơ viêm màng trong tim do liên cầu khuẩn trong bệnh thấp khớp. + Chỉ phối hợp kháng sinh khi thật cần thiết Ngày nay ít dùng phối hợp vì có nhiều kháng sinh phổ rộng. Về lý luận sự phối hợp kháng sinh nhằm mục đích: Ngăn chặn đề kháng của vi khuẩn khi sử dụng lâu dài: phối hợp thuốc kháng lao. Trong các bệnh nặng đe doạ tính mạng mà nguyên nhân chưa được biết: Viêm màng não do nhiễm khuẩn. Có những loại nhiễm trùng do vi khuẩn hỗn hợp: Viêm màng bụng do vỡ nội tạng sẽ nhiễm nhiều vi khuẩn như Enterobacteriaceae hiếu khí, cầu khuẩn Gram (+) hiếu khí và kị khí, trực khuẩn kị khí Bacteroides fragilis phối hợp kháng sinh trong trường hợp này để mỗi kháng sinh nhắm vào một vi khuẩn. Tăng hiệu lực của kháng sinh: Chữa nhiễm Enterococci dùng Vancomycin hoặc Ampicillin chỉ ức chế chứ không tiêu diệt được vi khuẩn, để có tác dụng diệt khuẩn nên phối hợp một trong hai thuốc trên với Gentamicin. Đối với các trường hợp nhiễm khuẩn thông thường nên hạn chế phối hợp kháng sinh. Nhưng trong trường hợp điều trị lao phải phối hợp kháng sinh để hạn chế hiện tượng kháng thuốc. Càng dùng nhiều kháng sinh đồng nghĩa với tăng tác dụng phụ, chi phí cao hơn nhưng đôi khi hiệu quả trị liệu không tăng. Không nên phối hợp hai kháng sinh cùng cơ chế tác động vì có thể gây đề kháng chéo. Tốt nhất là nên tìm cho ra tác nhân gây bệnh để chỉ sử dụng một kháng sinh mạnh nhất và hiệu quả nhất. - Tác dụng phụ khi sử dụng kháng sinh Phản ứng phụ có thể xảy ra khi sử dụng kháng sinh, biểu hiện bằng nhiều cách khác nhau + Phản ứng tại chỗ (hiện tượng không dung nạp thuốc tại chỗ) Thuốc tiêm bắp gây đau, viêm cơ. Thuốc tiêm mạch gây viêm tĩnh mạch, huyết khối. 5
- Thuốc uống gây kích thích dạ dày. + Gây độc các cơ quan Bản thân kháng sinh có ảnh hưởng lên các cơ quan khác nhau Gây tổn thương dây thần kinh: Streptomycin gây điếc, rối loạn tiền đình, Isoniazid gây viêm dây thần kinh. Gây tai biến về máu như: Nhóm Cephalosporin gây giảm dòng bạch cầu hạt, Chloramphenicol gây suy tủy. Gây tổn thương chức năng gan như: Tetracycline, Rifampin, Novobiocin. Gây tổn thương chức năng thận với các biểu hiện protein niệu, huyết niệu, suy thận cấp: Cephalosporin, Aminoglycoside, Polymyxin, Sulfonamid. Gây tổn hại xương, răng: Tetracycline làm hại răng trẻ em. Gây tai biến cho thai nhi (tổn hại, quái thai, dị tật thai): Sulfamid, Chloramphenicol, Imidazol. + Phản ứng dị ứng Khi vào cơ thể, thuốc phối hợp với protein huyết tương và trở thành một kháng nguyên cho cơ thể tạo phản ứng dị ứng. Các phản ứng quá mẫn này khác nhau tùy liều dùng hoặc cách dùng, có thể xảy ra chậm sau một thời gian dùng thuốc và cũng có thể nặng, cấp tính, biểu hiện ngay sau khi dùng thuốc như : Phát ban, nổi mề đay, ngứa, nổi hạch, đau khớp. Hội chứng Stevens Johnson: Viêm da quanh các lỗ tự nhiên. Xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng. Nặng nhất là sốc phản vệ, thường gặp nhất là với Penicillin, có thể gây tử vong cần phòng tránh. + Loạn khuẩn đường ruột Kháng sinh đường uống, vào hệ tiêu hoá, sẽ kìm hãm các vi trùng sống cộng sinh, gây rối loạn hấp thu, biểu hiện bằng tiêu chảy. Đây là tác dụng phụ thường gặp. Đối với trẻ em, có thể gây mất nước nghiêm trọng hoặc thiếu vitamin. - Những sai lầm khi sử dụng kháng sinh trong cộng đồng Một suy nghĩ sai lầm khá phổ biến: có sốt là có nhiễm trùng, có mjieexm trùng là dùng kháng sinh. Hậu quả là: Nhiều bệnh sốt do vi rút đã dùng kháng sinh, nhiều bệnh nội khoa có sốt không do nhiễm trùng vẫn được dùng kháng sinh (Nguyễn Hồng Hà, 2014). + Dùng thuốc kháng sinh không đúng liều lượng 6
- Dùng liều thấp hơn so với liều chuẩn/ngày. Không điều chỉnh liều phù hợpvới tình trạng bệnh nhân (cân nặng, chức năng thận). + Dùng thuốc kháng sinh không đúng thời gian Quá ngắn: Dùng kháng sinh chưa đủ liệu trình điều trị. Quá dài: Kéo dài thời gian điều trị kháng sinh ở bệnh nhân nằm viện lâu. Số lần dùng kháng sinh/ngày và khoảng cách giữa các lần dùng không hợp lý. Thời điểm dùng kháng sinh: Uống thuốc lúc nào trong ngày, có liên quan đến bữa ăn hay không(CDC, 2012). + Phối hợp kháng sinh chưa đúng Phối hợp kháng sinh khi không cần thiết. Phối hợp quá nhiều kháng sinh. Phối hợp kháng sinh có tương tác làm giảm tác dụng của nhau. 1.2. Tình hình sử dụng kháng sinh trên thế giới Kháng sinh là một thành tựu quan trọng của thế kỷ 20. Sự ra đời của kháng sinh là một bước ngoặt lớn của y học, giúp giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, thuốc kháng sinh đang được dùng một cách tràn lan, kể cả những bệnh nhẹ, bệnh không phải do vi khuẩn gây ra. Do đó, tỷ lệ bệnh nhân kháng thuốc kháng sinh ngày một gia tăng. Việc kê đơn thuốc kháng sinh rất khác nhau giữa các quốc gia châu Âu này với quốc gia châu Âu khác, mặc dù không có bằng chứng về sự khác biệt về tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm. Năm 2010, trung bình tỷ lệ tiêu thụ thuốc kháng sinh ở châu Âu là 18,3 DID được xác định theo liều hàng ngày/1000 dân/ngày (DID), trong đó tỷ lệ cao nhất ở Hy Lạp với 39,4 DID và thấp nhất ở hai nước vùng Baltic với 11,1 DID và 11,2 DID của Hà Lan [8]. Theo thông báo của WHO, Mỹ là một điển hình sử dụng kháng sinh không đúng, một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy 61% đơn thuốc dùng Vancomycin không đúng chỉ định. Chúng được dùng trong các nhiễm trùng virus, vốn không đáp ứng với thuốc kháng sinh. Cơ quan Quản Lý Thuốc và Thực Phẩm Mỹ đã đề nghị dán lời cảnh báo lên các lọ thuốc kháng sinh, nhắc chỉ nên kê đơn khi thật cần thiết [9]. Nhiều bệnh nhiễm khuẩn như tả, sốt rét và lao quay trở lại nhiều vùng trên thế giới. Trong khi đó thuốc kháng sinh và nhiều thuốc khác nhanh chóng mất 7
- hiệu lực do tăng vi khuẩn kháng thuốc. Vi khuẩn kháng kháng sinh chiếm tới 60% nhiễm khuẩn mắc phải tại các bệnh viện ở Mỹ. Ước tính rằng 700.000 đến vài triệu ca tử vong mỗi năm và tiếp tục là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới [10]. Năm 2009, một nghiên cứu ước tính tỷ lệ tự điều trị bằng kháng sinh ở cộng đồng Abu Dhabi, các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (United Arab Emirates), một nghìn đối tượng được mời tham gia vào nghiên cứu. Kết quả: trong số 860 người tham gia, 56% đối tượng có sử dụng thuốc kháng sinh trong vòng một năm qua (Amoxicillin là kháng sinh phổ biến nhất chiếm 46,3%). Các khảo sát cho thấy có mối liên hệ giữa thuốc kháng sinh được sử dụng và nhóm tuổi (p
- các loại kháng sinh này dao động từ 63,1 đến 76,9%. Có 39,9% đơn cephalexin, 31,6% cephazolin, 30,6% ceftriaxon được kê không hợp lý. Nhóm kháng sinh phổ hẹp được kê đơn hợp lý hơn. Đối với người bệnh COPD đợt cấp tiến triển có đến 36,8% kê đơn kháng sinh không phù hợp, các nhiễm khuẩn hô hấp khác như viêm phế quản là 50,7% và hen phế quản đợt cấp tiến triển là 70,0% kê đơn không phù hợp [13]. Theo báo cáo của WHO năm 2014, chi phí thiệt hại do đề kháng kháng sinh có thể lên đến 100.000 tỷ đô la, và 10 triệu người có thể chết nếu không có các biện pháp hành động kiên quyết hơn để giải quyết tình trạng đề kháng kháng sinh [10]. 1.3. Tình hình sử dụng kháng sinh tại Việt Nam Tại Việt Nam, do điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển vi sinh vật cùng với việc thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn và quản lý sử dụng kháng sinh chưa hiệu quả nên đề kháng kháng sinh thậm chí có dấu hiệu trầm trọng hơn. Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy trong 8 tháng đầu năm 2009, trị giá nhập khẩu thuốc kháng sinh vào Việt Nam đạt mức cao nhất tính đến thời điểm đó, là 154 triệu USD, tăng 75% so cùng kỳ năm ngoái. Đây là nhóm thuốc có lượng nhập khẩu lớn nhất, chiếm 25% về lượng và 24% về trị giá trong tổng số thuốc được nhập hiện nay [14]. Theo thống kê của Bộ Y Tế, chi phí cho kháng sinh chiếm từ 40-50% tổng chi phí thuốc và có khoảng 100 tấn thuốc kháng sinh nhập vào Việt Nam hàng năm [4]. Việt Nam là một trong những nước mua bán kháng sinh dễ dàng nhất mà không cần đơn của bác sĩ. Một nghiên cứu dựa trên cộng đồng được tiến hành năm 2007 báo cáo rằng, 78% kháng sinh được mua tại các nhà thuốc tư nhân mà không có đơn, 67% tham khảo tư vấn dược sỹ trước khi sử dụng và 11% tự quyết định về việc dùng thuốc; chỉ có 27% nhân viên dược có kiến thức đúng về kháng sinh và kháng kháng sinh [4]. Việt Nam có mức độ sử dụng kháng sinh cao hơn xấp xỉ 5 lần so với số liệu được công bố từ Hà Lan [3]. Năm 2007, theo thống kê, tỷ lệ cephalosporins đường uống được dùng phổ biến đối với các bệnh có triệu chứng nặng. Các kháng sinh thường dùng là: ampicillin hoặc amoxillin (49%), cephalosporin thế hệ 1 đường uống (27%), cotrimoxazol (11%), macolides (3%), loại khác (2%) [15]. 9
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong bệnh viện được thống kê như sau: nội trú sử dụng kháng sinh chiếm 77,1% so với tổng số bệnh nhân, ngoại trú sử dụng kháng sinh chiếm 59,9% so với tổng số bệnh nhân, người bệnh tự mua kháng sinh chiếm 41,1% so với tổng số người mua. Kháng sinh hiện nay mua dễ dàng, người bệnh tự mua kháng sinh để điều trị mặc dù chưa đủ kiến thức để sử dụng đúng loại, đúng thời gian, dẫn đến sự kháng thuốc của vi khuẩn. Ví dụ Gentamycin có tới 70% dùng dưới 2 ngày kể cả điều trị ngoại trú và điều trị nội trú. Chỉ dùng kháng sinh 1 ngày: 43% với Chloramphenicol, 32% với Gentamycine, 26% với Ampicilin. Việc không chấp hành đầy đủ quy chế kê đơn diễn ra thường xuyên mặc dù ai cũng biết, cũng vi phạm mà không ai xử lý, điều này dẫn tới tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng gia tăng [16]. Theo khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại một số xã, thị trấn trong huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh năm 2003, số người sử dụng thuốc kháng sinh đúng bệnh chỉ chiếm 68,01% ở thị trấn Lim và 57% ở xã Phú Lâm. Còn lại 31,99% ở thị trấn Lim và 43% ở xã Phú Lâm dùng thuốc kháng sinh sai bệnh, trong đó có tới 18,66% ở thị trấn Lim và 24% ở xã Phú Lâm sử dụng thuốc kháng sinh cho cảm cúm, sổ mũi [17] . Một nghiên cứu về sử dụng thuốc kháng sinh tại các hộ gia đình xã Việt Đoàn, Tiên Du, Bắc Ninh của Trịnh Ngọc Quang thực hiện năm 2006 cho kết quả: Tỷ lệ có kiến thức về thuốc kháng sinh là 55,8%, tỷ lệ người dân biết thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn 42,2%, 93,8% người dân biết được sử dụng kháng sinh phải có đơn của thầy thuốc, 20% có hiểu biết về sử dụng kháng sinh đúng cách, 63,5% biết cách xử trí khi sử dụng kháng sinh sau 2-3 ngày không đỡ và 88,1% biết phải kiểm tra hạn sử dụng thuốc trước khi mua. Người dân vẫn có một số thái độ không đúng đối với việc sử dụng kháng sinh trong điều trị như rút ngắn ngày điều trị, coi thuốc kháng sinh càng đắt tiền thì càng tốt. Tỷ lệ thực hành sử dụng kháng sinh đúng là 37,2%. Tỷ lệ người dân sử dụng thuốc không có đơn của bác sĩ vẫn cao (chiếm 51,1%). 32,6% không tuân thủ theo đơn và 63,6% chủ yếu là rút ngắn ngày điều trị. Thời gian sử dụng kháng sinh trong 3 ngày là 29,8%. 52,9% người bán thuốc không hướng dẫn sử dụng thuốc, 42,5% không cần xem đơn khi bán thuốc cho người dân, 56,4% mua thuốc không kiểm tra hạn sử dụng [18]. Theo nghiên cứu tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh và tìm hiểu một số yếu tố liên quan trong người dân La Phù, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2011 cho kết 10
- quả: tỷ lệ tự sử dụng kháng sinh của người dân trong xã là 66,8%. Kháng sinh thường tự sử dụng nhiều nhất là Ampicillin (39,8%) và Amoxicillin (31,6%). 40,6% người dân tự sử dụng kháng sinh dưới 3 ngày và nguồn thuốc chủ yếu là từ nhà thuốc tư nhân (43,6%). Lý do chính cho tự sử dụng kháng sinh là người bệnh cho rằng bệnh nhẹ (33,8%) và tin vào kinh nghiệm bản thân và có triệu chứng tương tự những lần ốm trước (27,1%), dùng lại theo đơn thuốc cũ (18,8%). Nghề nghiệp, mua thuốc từ hiệu thuốc tư nhân, từng có triệu chứng tương tự và thiếu lời khuyên của cán bộ y tế là những yếu tố liên quan, nguy cơ dẫn đền tự sử dụng kháng sinh. Nguy cơ tự sử dụng kháng sinh tăng 6,25 lần so với đến quầy dược của các cơ sở y tế, của người bệnh đã có triệu chứng tương tự tăng 2,71 lần so với người không có triệu chứng tương tự trước dây, của cán bộ công chức tăng 2,78 lần so với của người làm ruộng và của những người chưa nghe tư vấn của cán bộ y tế tăng 2,7 lần so với người chưa được nghe [19]. Một nghiên cứu năm 2020, đánh giá thực trạng bán thuốc kháng sinh tại cơ sở bán lẻ thuốc ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ người bán thuốc tự chỉ định kháng sinh cho bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính (ARI) trẻ em tương đối cao (73,9 %). Cụ thể, người bán thuốc tại các tỉnh, thành phố khác có khả năng bán kháng sinh không đơn cho ARI trẻ em cao hơn 4,225 lần so với người bán thuốc tại Thành phố trung ương đặc biệt (Hà Nội và TP. HCM); tại quầy thuốc nhiều hơn 1,873 lần so với nhà thuốc [20]. Trong những năm qua một số giải pháp được đưa ra nhằm hướng dẫn sử dụng kháng sinh hợp lý được tiến hành. Nhiều Hội đồng thuốc và điều trị ở các bệnh viện đã hoạt động có hiệu quả. Đưa ra được các nguyên tắc lựa chọn, đánh giá thuốc để điều trị, đã ban hành 119 hướng dẫn điều trị bằng kháng sinh. Quy định chỉ các xí nghiệp đạt GMP mới được phép sản xuất thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam để tránh nhiễm chéo. Các trung tâm thông tin thuốc, trung tâm ADR tích cực tập huấn in ấn bản tin gửi tới các cơ sở điều trị. Việc giáo dục truyền thông về sử dụng thuốc hợp lý an toàn được đẩy mạnh. Tuy vậy thành tích đạt được còn thấp, không như mong muốn. Nguyên nhân của việc sử dụng kháng sinh chưa hợp lý là: - Thiếu thông tin về thuốc. Hiện nay mạng lưới thông tin về thuốc ở nước ta chưa hoàn chỉnh từ trung ương đến cơ sở. 11
- - Cơ chế thị trường tác động đến người kê đơn. Mặc dù có các qui chế và các tài liệu hướng dẫn về kháng sinh, việc bán kháng sinh không có đơn vẫn là tình trạng diễn ra phổ biến ở Việt Nam. 1.4. Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Hiện nay, tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn đã và đang diễn ra trầm trọng tại hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự kháng thuốc của vi khuẩn, như việc sử dụng kháng sinh còn quá rộng rãi và tùy tiện. Có nhiều loại kháng sinh có thể mua ở bất cứ đâu mà không cần đơn thuốc. Bệnh nhân sử dụng kháng sinh với liều lượng và thời gian tùy ý không cần sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Do vậy sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh ngày càng gia tăng và lan rộng gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Tại Hoa Kỳ, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật đã xác định được 18 loại vi trùng và nấm đã trở thành nên đa kháng thuốc và hiện nay đang đe dọa sức khỏe công cộng . Báo cáo năm 2013 cho biết mỗi năm ở Mỹ có ít nhất 2 triệu người bị nhiễm trùng kháng thuốc và ít nhất 23.000 người tử vong [2]. Còn theo Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát Dịch bệnh Châu Âu, 25.000 người ở Châu Âu chết mỗi năm do nhiễm trùng kháng thuốc [12]. Kháng kháng sinh của vi khuẩn được công nhận là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe con người trên toàn thế giới. Dữ liệu gần đây nhất từ “Báo cáo giám sát kháng sinh châu Âu ” cho thấy tỷ lệ kháng kháng sinh của Escherichia coli và/hoặc Klebsiella pneumoniae khác nhau rõ rệt giữa các quốc gia. Tỷ lệ E. coli kháng thuốc thay đổi 18 lần giữa Thụy Điển (1,0%) và Hy Lạp (18,2%) và đối với K. pneumoniae , sự khác biệt thậm chí còn rõ rệt hơn, dao động từ 0,7% ở Thụy Điển đến 64,1% ở Hy Lạp [21]. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của E. coli và Klebsiella spp. cao nhất ở châu Á (≥60%), với tỷ lệ 10–30% ở Nam Âu và 5–10% ở Bắc Âu, Châu Úc và Bắc Mỹ [22]. Tại EU, khoảng 400.000 bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm trùng kháng nhiều loại kháng sinh mỗi năm và tình trạng kháng kháng sinh đáng kể đối với các loại kháng sinh cuối cùng đang bắt đầu xuất hiện ở một số quốc gia. Kháng kháng sinh dẫn đến tăng chi phí chăm sóc sức khỏe. Người ta ước tính rằng các biến chứng liên quan đến kháng kháng sinh tiêu tốn 9 tỷ euro hàng năm ở Châu Âu [23]. Một đánh giá gần đây đã chứng minh rằng chi phí kháng thuốc bổ sung có thể là 20.000 bảng Anh cho mỗi đợt bệnh nhân nhập viện [24]. 12
- Năm 2000 - 2001, Việt Nam có tỉ lệ kháng penicillin cao nhất trong 11 nước khu vực Châu Á (71,4%) [25]. Mức độ kháng penicillin của trẻ ở thành thị cao gấp 22 lần so với trẻ ở nông thôn [26] . Trong chương trình nghiên cứu mạng lưới dám sát của châu Á về kháng kháng sinh (ANSORP), Việt Nam có mức độ kháng cao với penicillin (71,4%) và erythromycin (92,1%) [25]. Một nghiên cứu khác tại khu vực phía Nam Việt Nam (2006-2008) chỉ ra rằng 15,3% kháng ceftriaxone [4]. Theo báo cáo của Bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh (2004) cho thấy, trong số các chủng Gram âm phân lập được, 14,7% sinh ESBL. Trong số các chủng sinh ESBL, 70% kháng gentamicin và 72,5% kháng ciprofloxacin [27]. Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,… về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008 – 2009 cho thấy: năm 2009, 30 – 70% vi khuẩn gram âm đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4, gần 40-60% kháng với aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi khuẩn Acinetobacter giảm nhạy cảm với imipenem [28]. Vi khuẩn kháng thuốc xâm nhập không những ở các cơ sở y tế, mà còn có mặt rộng rãi trong cộng đồng và hệ quả là không chỉ các đối tượng có nhiều nguy cơ nhiễm khuẩn như trẻ em, người cao tuổi, người bị bệnh mãn tính, … mà cả các đối tượng khác được coi là ít nguy cơ cũng bị đe doạ. Hơn nữa hiện nay vi khuẩn đa đề kháng đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn không chỉ trong nhiễm khuẩn bệnh viện mà ngay cả trong nhiễm khuẩn cộng đồng. Qua đó chúng ta cần xác định được tầm quan trọng của việc phòng ngừa đề kháng kháng sinh trong bối cảnh khi sự phát minh ra kháng sinh mới trên thế giới ngày càng giảm thì mức độ đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, ở Việt Nam đã ở mức báo động. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, không hiệu quả đang là vấn đề có phạm vi ảnh hưởng rộng khắp ở mọi cấp độ chăm sóc y tế, là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí khám chữa bệnh, tiền mua kháng sinh luôn chiếm khoảng 50% kinh phí thuốc của các bệnh viện. 1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu - Về tỉnh Yên Bái: Vị trí địa lý: Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc nằm ở trung tâm vùng núi và trung du Bắc Bộ Việt Nam, phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh Lai Châu; 13
- phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang; phía Đông Nam giáp tỉnh Phú Thọ và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Đơn vị hành chính: Toàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm Thành phố Yên Bái (thành phố Tỉnh lỵ); Thị xã Nghĩa Lộ; 07 huyện: Trạm Tấu; Mù Cang Chải; Văn Chấn; Văn Yên; Lục Yên; Trấn Yên; Yên Bình với 173 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 150 xã, 13 phường, 10 thị trấn). - Về xã Văn Phú thành phố Yên Bái: Vị trí địa lý: Xã Văn Phú nằm ở phía đông nam thành phố Yên Bái, phía đông giáp huyện Yên Bình, phía tây giáp huyện Trấn Yên và xã Giới Phiên, phía nam giáp tỉnh Phú Thọ và huyện Trấn Yên, phía bắc giáp phường Yên Ninh và xã Tân Thịnh. Xã Văn Phú có diện tích 13,73 km², dân số năm 2019 là 4.587 người, mật độ dân số đạt 334 người/km². 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 329 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 292 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 206 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 194 | 24
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 178 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 135 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 188 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 78 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 78 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 94 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 94 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 111 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 105 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn