intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học: Xác nhận độ chụm và độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 huyết tương trên máy miễn dịch DxI 800 tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện E

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Xác nhận độ chụm và độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 huyết tương trên máy miễn dịch DxI 800 tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện E" nhằm xác nhận độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng; xác nhận độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học: Xác nhận độ chụm và độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 huyết tương trên máy miễn dịch DxI 800 tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện E

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC VŨ THỊ NHUNG XÁC NHẬN ĐỘ CHỤM VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG FT4, TSH, T3 HUYẾT TƯƠNG TRÊN MÁY MIỄN DỊCH DXI 800 TẠI KHOA SINH HÓA BỆNH VIỆN E KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC HÀ NỘI – 2023
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC VŨ THỊ NHUNG XÁC NHẬN ĐỘ CHỤM VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG FT4, TSH, T3 HUYẾT TƯƠNG TRÊN MÁY MIỄN DỊCH DXI 800 TẠI KHOA SINH HÓA BỆNH VIỆN E KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC Khoá: QH.2019.Y Người hướng dẫn: ThS.BSNT. Hán Minh Thủy ThS.BSCKII. Nguyễn Thị Bình Minh HÀ NỘI – 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng ban bộ môn, Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo cơ hội cho em được học tập, rèn luyện tại trường trong suốt thời gian học tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bệnh viện E cùng tất cả các anh chị trong Khoa Sinh hóa, Bệnh viện E đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể thực hiện và hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS.BSNT. Hán Minh Thủy - Giảng viên trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS.BSCKII. Nguyễn Thị Bình Minh, Trưởng Khoa Sinh Hóa - Bệnh viện E đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em học tập thật tốt. Dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do mới lần đầu thực hiện nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2023 Sinh viên Vũ Thị Nhung
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT AMPPD 4 - methoxy - 4 - (3 - phosphatephenyl) - spiro - (1,2 dioxetane - 3,2 - adamantine) - chất hóa phát quang CLIA Chemiluminescence Immuno Assay - Miễn dịch hóa phát quang CLSI Clinical and Laboratory Standards Institute - Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm y học CV Coefficient of Variation - Hệ số biến thiên DCLIA Direct Chemiluminescence Immuno Assay - Hóa phát quang trực tiếp ELISA Enzym Linked Immuno Sorbent Assay - Miễn dịch gắn enzym FIA Fluoro Immuno Assay - Miễn dịch huỳnh quang FT3 Free Triiodothyronin FT4 Free Thyroxin QC Quality Control - Kiểm tra chất lượng RIA Radio Immuno Assay - Miễn dịch phóng xạ RLU Relative Light Unit - Đơn vị ánh sáng tương đối SD Standard Deviation - Độ lệch chuẩn TSH Thyroid Stimulating Hormon - Hormon kích khích tuyến giáp T3 Triiodothyronin - Hormon tuyến giáp T4 Thyroxin - Hormon tuyến giáp TV True value - Giá trị đúng UVL Upper Verification Limit - Giới hạn xác nhận trên
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3 1.1. Thẩm định và xác nhận phương pháp ................................................ 3 1.1.1. Thẩm định phương pháp ................................................................... 3 1.1.2. Xác nhận phương pháp (Xác nhận giá trị sử dụng) .......................... 4 1.1.3. So sánh giữa xác nhận và thẩm định ............................................... 5 1.2. Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI ........................................................... 6 1.3. Các thuật ngữ và khái niệm liên quan ................................................ 8 1.3.1. Độ chụm (Precision) ......................................................................... 8 1.3.2. Độ đúng (Trueness) .......................................................................... 9 1.3.3. Các loại sai số ................................................................................. 11 1.3.4. Khoảng tuyến tính (Linearity Range) ............................................. 12 1.3.5. Khoảng tham chiếu ......................................................................... 12 1.4. Các phương pháp định lượng T3, FT4, TSH ................................... 13 1.5. Hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch tự động Unicel DxI 800 ........ 14 1.5.1. Giới thiệu về hệ thống máy Unicel DxI 800................................... 14 1.5.2. Phương pháp xét nghiệm định lượng T3 trên máy Unicel DxI 800 ...................................................................................................................17 1.5.3.Phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 trên máy Unicel DxI 800 ................................................................................................................... 18 1.5.4. Phương pháp xét nghiệm định lượng TSH trên máy Unicel DxI 800 ................................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 20 2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 20
  6. 2.3. Trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, thuốc thử .................................... 20 2.3.1. Trang thiết bị, dụng cụ .................................................................... 20 2.3.2. Hóa chất, thuốc thử ......................................................................... 21 2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 21 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 21 2.6. Bộ công cụ nghiên cứu ........................................................................ 21 2.7. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................. 22 2.8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 22 2.8.1. Thực nghiệm đánh giá độ chụm ..................................................... 22 2.8.2. Thực nghiệm đánh giá độ đúng ...................................................... 25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 27 3.1. Xác nhận độ chụm (Precision) của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 trên máy miễn dịch DxI 800 .................................. 27 3.1.1. Đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 . 27 3.1.2. Đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng TSH 29 3.1.3. Đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng T3 ... 31 3.2. Xác nhận độ đúng (Trueness) của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 trên máy miễn dịch DxI 800 .................................. 33 3.2.1. Đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 .. 33 3.2.2. Đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng TSH . 34 3.2.3. Đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng T3 .... 35 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 36 KẾT LUẬN .................................................................................................... 40 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh giữa thẩm định và xác nhận phương pháp .............................6 Bảng 1.2. Phân loại độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn................................8 Bảng 3.1. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm định lượng FT4 ở mức nồng độ thấp.................................................................27 Bảng 3.2. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm định lượng FT4 ở mức nồng độ cao.................................................................28 Bảng 3.3. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4....................................................................................28 Bảng 3.4. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm định lượng TSH ở mức nồng độ thấp................................................................29 Bảng 3.5. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm định lượng TSH ở mức nồng độ cao.................................................................30 Bảng 3.6. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng TSH...................................................................................30 Bảng 3.7. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm định lượng T3 ở mức nồng độ thấp.................................................................31 Bảng 3.8. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm định lượng T3 ở mức nồng độ cao..................................................................32 Bảng 3.9. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng T3......................................................................................32 Bảng 3.10. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4....................................................................................33 Bảng 3.11. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng TSH...................................................................................34 Bảng 3.12. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng T3......................................................................................35
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 ở mức nồng độ thấp...............................................................27 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 ở mức nồng độ cao................................................................28 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm định lượng TSH ở mức nồng độ thấp..............................................................29 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm định lượng TSH ở mức nồng độ cao...............................................................30 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm định lượng T3 ở mức nồng độ thấp.................................................................31 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm định lượng T3 ở mức nồng độ cao..................................................................32
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mối liên hệ giữa độ chụm, độ đúng và độ chính xác..........................10 Hình 1.2. Hạt thuận từ phủ kháng thể...............................................................15 Hình 1.3. Quá trình phản ứng trong xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh..............15 Hình 1.4. Phức hợp hạt thuận từ phủ KT - KN trong mẫu phân tích và Phức hợp hạt thuận từ phủ KT - KN gắn chất phát quang AMPPD trong xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh.................................................................................................16 Hình 1.5. Quá trình phản ứng trong xét nghiệm miễn dịch sandwich...............16 Hình 1.6. Phức hợp Hạt thuận từ phủ KT - KN trong mẫu - KT gắn chất phát quang trong xét nghiệm miễn dịch sandwich...................................................16 Hình 1.7. Máy xét nghiệm miễn dịch tự động Unicel DxI 800 .........................17
  10. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, xét nghiệm cận lâm sàng đóng vai trò và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy sẽ giúp chẩn đoán chính xác bệnh, theo dõi diễn biến cũng như đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng bệnh. Vì vậy, kết quả xét nghiệm đòi hỏi phải có sự chính xác cao, bởi mỗi sai sót của bất kì xét nghiệm nào cũng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, các hệ thống máy móc tiên tiến, các phương pháp xét nghiệm mới, hiện đại được ra đời, đồng thời các phòng xét nghiệm cũng luôn không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, câu hỏi cần đặt ra đó là những thiết bị, phương pháp ấy liệu có đạt được chất lượng như mong đợi hay có phù hợp với các điều kiện tại mỗi phòng xét nghiệm không? Trả lời cho câu hỏi này, nhà sản xuất sẽ tiến hành thẩm định để đánh giá đặc tính kỹ thuật nhất định khi xây dựng và phát triển bất kì phương pháp mới nào. Theo đó, từng phòng xét nghiệm là nơi tiến hành xác nhận phương pháp trước khi đưa vào sử dụng đối với thiết bị mới, kỹ thuật mới đó để xác minh xem các tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà sản xuất đã công bố có đúng và phù hợp với điều kiện phòng xét nghiệm của mình hay không [1,2]. Kết quả của xác nhận giá trị sử dụng dùng để đánh giá sai số có thể xảy ra và đảm bảo việc trả kết quả đáng tin cậy cho bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng. Tại khoa Sinh hóa Bệnh viện E, hệ thống máy miễn dịch DxI 800 được đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây. Đây là hệ thống phân tích miễn dịch tối ưu với thời gian phân tích được rút ngắn. Trước khi đưa vào sử dụng, hệ thống này cần xác nhận giá trị sử dụng phương pháp hay nói cách khác là kiểm tra để xác nhận các thông số kỹ thuật là đủ tin cậy và phù hợp với điều kiện của phòng xét nghiệm. Nghiên cứu sẽ tập trung vào hai thực nghiệm xác nhận độ chụm và độ đúng của phương pháp. Đây là hai thực nghiệm cơ bản, yêu cầu tối thiểu để đưa phương pháp mới vào sử dụng. Mặt khác, bộ xét nghiệm FT4, TSH, T3 là một trong những bộ xét nghiệm thường được sử dụng trong xét nghiệm cận lâm sàng. Bộ xét nghiệm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh lý về tuyến giáp - bệnh gây rối loạn nội tiết thường gặp. 1
  11. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Xác nhận độ chụm và độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 huyết tương trên máy miễn dịch DxI 800 tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện E” với các mục tiêu: 1. Xác nhận độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng. 2. Xác nhận độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng. 2
  12. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Thẩm định và xác nhận phương pháp Ngày nay, như chúng ta đã biết, kết quả xét nghiệm đóng vai trò vô vùng quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, bất kì một xét nghiệm nào cũng có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: thay đổi về vị trí, yếu tố thiết bị và điều kiện môi trường, yếu tố con người, sự thay đổi hoặc mở rộng về đối tượng áp dụng, ... [1,3] Chính vì vậy, trước khi đưa một phương pháp vào sử dụng, cần phải chứng minh hoặc đánh giá phương pháp đó có đạt được những yêu cầu, tiêu chuẩn như nhà sản xuất mong đợi không hoặc những đặc điểm đó của phương pháp có phù hợp với cơ sở quản lý nó hay không. Và sự xuất hiện của thẩm định/xác nhận phương pháp sẽ giúp phòng xét nghiệm giải quyết vấn đề này. Hiện nay, tại mỗi phòng xét nghiệm, khi đưa vào sử dụng bất kì phương pháp, xét nghiệm, máy móc, thiết bị nào đều yêu cầu phải tiến hành thẩm định/xác nhận giá trị sử dụng và điều này được coi như là một quy định thường quy. Vì vậy, dù là thẩm định hay xác nhận phương pháp thì đều là công việc vô cùng quan trọng của mỗi phòng xét nghiệm, là trách nhiệm nghề nghiệp, là những quy định của ngành mà chúng ta cần tuân thủ [3]. 1.1.1. Thẩm định phương pháp 1.1.1.1. Định nghĩa Thẩm định (Validation) là khẳng định bằng kiểm tra và cung cấp các bằng chứng khách quan cho thấy các yêu cầu cụ thể mà một phương pháp định sử dụng có thể đáp ứng được (ISO/IEC 17025:2005). Kết quả của thẩm định phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng, độ tin cậy của kết quả phân tích [1]. Thẩm định sẽ thiết lập các thông số hiệu năng bằng việc xác định và mô tả độ lớn của các sai số kỹ thuật và được thực hiện bởi người phát triển phương pháp (VD: Nhà sản xuất, nhà nghiên cứu,...).Việc thẩm định đòi hỏi các thực nghiệm lớn để có thể phát hiện và đánh giá sai số. 1.1.1.2. Các thực nghiệm của thẩm định 3
  13. Đối với thẩm định phương pháp, thường tiến hành các thực nghiệm cơ bản sau: (1) Xây dựng khoảng tuyến tính, (2) Ước tính độ tập trung hay độ chụm, (3) Ước tính độ lệch hay độ chính xác, (4) Xác định yếu tố nhiễu, (5) Xác định các giới hạn định lượng, giới hạn phát hiện và giới hạn trắng, (6) Xác định độ thu hồi, (7) Thiết lập khoảng tham chiếu [4]. Việc lựa chọn các thực nghiệm thẩm định cũng phụ thuộc vào kỹ thuật áp dụng, yêu cầu của phương pháp, điều kiện và nguồn lực của cơ sở tiến hành thẩm định ... Mỗi trường hợp thông số thẩm định có thể sẽ khác [1]. 1.1.1.3. Các trường hợp cần thẩm định Thẩm định thường được áp dụng khi xây dựng và phát triển ra một phương pháp hoàn toàn mới, phải tự đánh giá các đặc tính kĩ thuật của nó, hoặc phương pháp tiêu chuẩn nhưng phạm vi áp dụng nằm ngoài phạm vi của nhà sản xuất đưa ra. Trong trường hợp phương pháp đã được thẩm định nhưng nếu có sự thay đổi hay cải biến phương pháp thì cũng cần phải tiến hành thẩm định [5]. 1.1.2. Xác nhận phương pháp (Xác nhận giá trị sử dụng) 1.1.2.1. Định nghĩa Xác nhận (Verification) là kiểm tra các bằng chứng khách quan cho thấy các yêu cầu cụ thể của một phương pháp định sử dụng có thể đáp ứng được [6]. Xác nhận phương pháp khẳng định các thông số hiệu năng đã biết của phương pháp công bố, được thực hiện bởi phòng xét nghiệm như một phần của bước đầu tiên trong kiểm tra chất lượng hệ thống. Xác nhận phương pháp đòi hỏi các thực nghiệm để khẳng định tuyên bố của nhà sản xuất. 1.1.2.2. Các thực nghiệm của xác nhận phương pháp Thông thường, xác nhận phương pháp gồm 4 thực nghiệm: (1) Xác định khoảng tuyến tính, (2) Đánh giá độ chụm, (3) Đánh giá độ đúng, (4) Chuyển đổi/ Xác nhận khoảng tham chiếu. Ngoài ra, còn có thực nghiệm xác định giới hạn phát hiện cũng có thể thực hiện khi có thể, không bắt buộc [5]. 4
  14. 1.1.2.3. Các trường hợp cần xác nhận phương pháp Xác nhận phương pháp là khẳng định lại các đặc tính kĩ thuật đã được nhà sản xuất công bố trong quá trình thẩm định. Vì vậy, xác nhận phương pháp áp dụng đối với những trường hợp các phương pháp có sẵn, giữ nguyên như những gì nhà sản xuất đã công bố, không có bất cứ thay đổi gì. Ngoài ra, một số trường hợp các phương pháp đã dùng nhưng có sửa chữa hỏng hóc các bộ phận của thiết bị hoặc di chuyển thiết bị thì cũng tiến hành xác nhận phương pháp sau đó để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy [5]. Xác nhận phương pháp là một phần không thể thiếu nếu muốn có một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Việc xác nhận phương pháp phân tích cần được tiến hành trước khi đưa thiết bị mới, kỹ thuật xét nghiệm mới vào sử dụng nhằm xác nhận các tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà sản xuất đã công bố là đúng trong điều kiện của phòng xét nghiệm [1,2,7]. Việc thực hiện xác nhận phương pháp không phải chỉ cần thực hiện một lần khi phát triển phương pháp ban đầu mà cần thực hiện trong suốt quá trình áp dụng, thường là đánh giá định kỳ hàng năm vì đa số các điều kiện thực hiện của phương pháp có sự thay đổi trong suốt quá trình áp dụng như: thay đổi về cơ sở vật chất, về trang thiết bị (thay đổi hệ thống máy hoặc các thành phần của hệ thống/quá trình sử dụng khiến máy móc già hóa), về con người (kỹ năng người vận hành khác nhau), hóa chất thuốc thử (điều kiện vận chuyển, bảo quản),... [3] 1.1.3. So sánh giữa xác nhận và thẩm định Mặc dù xác nhận giá trị sử dụng và thẩm định là hai khái niệm đôi khi được dùng như nhau, nhưng thẩm định (Validation) thường được áp dụng với các phương pháp mới hoàn toàn hoặc được cải tiến, trong khi đó xác nhận (Verification) thì áp dụng để kiểm tra khả năng thực hiện của phương pháp đã được công bố hoặc phương pháp không có cải biến [4]. 5
  15. Bảng 1.1. So sánh giữa thẩm định và xác nhận phương pháp Thẩm định Xác nhận Thiết lập các thông số hiệu năng Khẳng định các thông số hiệu năng bằng xác định và mô tả độ lớn của đã biết bởi người phát triển phương các sai số kỹ thuật pháp công bố Được thực hiện bởi phòng xét Được thực hiện bởi người phát triển nghiệm như một phần của bước đầu phương pháp (Ví dụ: nhà sản xuất, tiên trong hệ thống kiểm tra chất nhà nghiên cứu) lượng Đòi hỏi các thực nghiệm phù hợp để Đòi hỏi các thực nghiệm lớn để phát khẳng định tuyên bố của nhà sản hiện và đánh giá sai số xuất Khi phòng xét nghiệm sử dụng phương pháp do nhà sản xuất cung cấp với hiệu năng đã được xác định thì chỉ cần thực hiện xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp. Theo đó, áp dụng vào thực tế trường hợp này, khi đưa máy miễn dịch DxI 800 vào sử dụng tại phòng xét nghiệm tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện E theo hướng dẫn EP15-A3 của CLSI, chỉ cần thực hiện xác nhận phương pháp. Nghiên cứu sẽ tập trung vào xác nhận hai đặc tính cơ bản là độ chụm và độ đúng để đánh giá hai đặc tính này của phương pháp khi chạy trên máy tại phòng xét nghiệm của Bệnh viện E có phù hợp và đảm bảo được như những gì mà hãng sản xuất đã công bố hay không; từ đó, đảm bảo và nâng cao chất lượng cũng như độ tin cậy cho xét nghiệm. 1.2. Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute) - Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm y học là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, tập hợp các quan điểm và chuyên môn khác nhau của cộng đồng trên toàn thế giới về việc triển khai các tiêu chuẩn, hướng dẫn, nhằm hỗ trợ các phòng xét nghiệm trong việc xây dựng, phát triển, hoàn thành trách nhiệm của mình với hiệu quả, hiệu lực và khả năng áp dụng toàn cầu. Các hướng dẫn của CLSI khi xây dựng và phát triển sẽ góp phần cải thiện chất lượng xét nghiệm và dịch vụ chăm sóc 6
  16. người bệnh, giúp nâng cao sức khỏe cũng như chất lượng đời sống cho cộng đồng [8]. Các hướng dẫn này được công nhận bởi Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) và được tham chiếu trong các tiêu chuẩn quốc tế. CLSI có hơn 20 tiêu chuẩn, hướng dẫn trong lĩnh vực thẩm định phương pháp, trong đó, một số đánh giá cần thực hiện trước khi báo cáo kết quả của một phương pháp xét nghiệm mới, bao gồm: độ chụm, độ đúng hoặc độ chính xác, khoảng tuyến tính, các giới hạn phát hiện,... Trong các hướng dẫn của CLSI, hướng dẫn EP15 được phát triển với hai mục tiêu chính: thứ nhất là phát triển một quy trình xét nghiệm phù hợp để sử dụng trong phòng xét nghiệm lâm sàng lớn, nhưng đủ đơn giản để có thể áp dụng trong phòng xét nghiệm khác nhau; thứ hai là phát triển một quy trình đủ sự nghiêm ngặt để đưa ra các kết luận có giá trị về mặt thống kê cho xác nhận phương pháp [8]. Hướng dẫn EP15-A3 là phiên bản cập nhật mới nhất của hướng dẫn EP15. Hướng dẫn được xây dựng để mô tả việc xác minh các tuyên bố về độ chụm và ước tính độ chệch đối với các phương pháp định lượng được thực hiện trong phòng xét nghiệm, bao gồm các hướng dẫn về thời lượng, thiết kế thử nghiệm, vật liệu, tóm tắt phân tích dữ liệu và diễn giải - các kỹ thuật có thể thích ứng với phạm vi rộng nhất có thể của chất phân tích và độ phức tạp của thiết bị. Cụ thể, hướng dẫn mô tả quy trình xác nhận độ chụm dựa trên việc phân tích lặp lại các nồng độ mẫu thử nghiệm ít nhất 5 lần trong một ngày và chạy trong ít nhất 5 ngày đối với mỗi mẫu (tạo ra ít nhất 25 lần lặp); kết quả chạy xác nhận độ chụm này cũng được sử dụng để đánh giá độ đúng của phương pháp đó [8]. Khi tiến hành thực nghiệm theo hướng dẫn EP15-A3 thì yêu cầu người thực hiện phải nắm rõ hệ thống xét nghiệm đang sử dụng và phải thực hiện nội kiểm đạt trong suốt thực nghiệm. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp là một công việc khá khó khăn đôi khi nhàm chán và gây tốn kém, tuy nhiên lại là một công việc vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến độ chính xác và tin cậy của xét nghiệm [1]. Vì vậy, khi áp dụng hướng dẫn này, phòng xét nghiệm xác nhận độ chụm và độ đúng với quy trình kỹ thuật tối giản, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra mà có thể tiết kiệm tối đa các nguồn lực song vẫn đảm bảo tính nghiêm ngặt, có thể áp dụng được 7
  17. trong các phòng xét nghiệm với các điều kiện khác nhau về trang thiết bị, kỹ thuật và nhân lực [2,9]. 1.3. Các thuật ngữ và khái niệm liên quan 1.3.1. Độ chụm (Precision) 1.3.1.1. Khái niệm Độ chụm (Precision), còn gọi là độ tập trung hoặc độ lặp: Là mức độ gần đúng giữa các kết quả thực hiện độc lập trên cùng một mẫu và trong cùng điều kiện thực hiện, được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn (SD) và hệ số biến thiên (CV) [10,11]. Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn hay hệ số biến thiên càng lớn [1]. 1.3.1.2. Phân loại Bảng 1.2. Phân loại độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn Độ chụm ngắn hạn Độ chụm dài hạn Mức độ gần nhau giữa các kết quả thực hiện độc lập trên cùng một mẫu, Mức độ lặp lại giữa các kết quả thực cùng một điều kiện thực hiện (cùng hiện độc lập trên cùng một mẫu, cùng một nhân viên, cùng một phương một phương pháp khi chạy nhiều lần pháp, cùng địa điểm, cùng trang thiết khác nhau tại phòng xét nghiệm bị) lặp lại trong một khoảng thời gian nhưng trong một khoảng thời gian dài ngắn Còn gọi là độ lặp lại Còn gọi là độ tái lặp Phân tích một mẫu 5 lần trong một Phân tích một mẫu mỗi ngày 5 lần mẻ/1 ngày trong 5 ngày Phản ánh ảnh hưởng của các biến Phản ánh tình huống tối ưu nhất của thiên dài hạn do sự thay đổi ngày qua độ chụm ngày điều kiện thực nghiệm 1.3.1.3. Cách tính độ chụm Độ chụm của phương pháp liên quan đến đánh giá sai số ngẫu nhiên của phương pháp đó [1]. Vật liệu sử dụng thường lựa chọn sao cho giống mẫu thật 8
  18. nhất có thể. Nói như vậy thì việc lựa chọn mẫu bệnh phẩm là tốt nhất có thể, tuy nhiên nếu sử dụng mẫu bệnh phẩm thì sẽ khó biết được độ ổn định của chất phân tích như thế nào để đánh giá. Các loại mẫu có thể sử dụng gồm: mẫu chuẩn, mẫu chứng, mẫu trộn,... Trên thực tế, người ta thường lựa chọn QC làm vật liệu để đánh giá độ chụm. Độ chụm phải được kiểm tra ở ít nhất hai mức nồng độ (Level Concentration), thường thì các mức nồng độ sẽ liên quan đến các điểm quyết định y khoa. Mức nồng độ cần nằm trong khoảng tuyến tính để tránh sai số không cần thiết. Theo EP15-A3, độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn được đánh giá chung trong một quy trình: phân tích lặp lại 5 lần hai mức nồng độ trong 5 ngày. Thí nghiệm tạo ra 25 lần lặp lại được thu thập trong 5 ngày cho mỗi vật liệu mẫu. Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn SD, hệ số biến thiên CV từ đó tính toán SD, CV của phòng xét nghiệm. Sau đó, độ lệch chuẩn hoặc CV phòng xét nghiệm được so sánh với độ lệch chuẩn hoặc CV mà nhà sản xuất đã công bố. Nếu độ lệch chuẩn tính toán được nhỏ hơn so với giá trị được công bố thì độ chụm được xác nhận [12]. 1.3.2. Độ đúng (Trueness) 1.3.2.1. Khái niệm Độ đúng: chỉ mức độ gần nhau giữa kết quả trung bình đạt được từ một loạt phép đo với giá trị quy chiếu được chấp nhận [13]. Giá trị quy chiếu ở đây là một giá trị biết trước được coi là đúng và giá trị quy chiếu này thường sẽ được lấy theo kết quả của các mẫu chuẩn đã biết trước nồng độ. Thông thường, các phòng xét nghiệm sẽ sử dụng QC (Quality Control) [1]. 1.3.2.2. Cách tính độ đúng Mục đích của việc kiểm tra độ đúng của phương pháp nhằm phát hiện và loại bỏ sai số hệ thống. Sai số hệ thống luôn gây ra một xu hướng cho các kết quả xét nghiệm: hoặc cao hơn hoặc thấp hơn giá trị quy chiếu được cho là đúng. Mức độ cao hơn hay thấp hơn được mô tả bằng độ chệch (Bias), được tính bằng sự chênh lệch giữa trung bình các giá trị của phòng xét nghiệm và giá trị quy chiếu được coi là đúng [1]. Độ chệch càng lớn thì sai khác giữa kết quả và giá trị đúng càng lớn. 9
  19. |Xtb − µ | B= × 100 µ Trong đó: B: Độ chệch (bias), % Xtb : Giá trị trung bình của kết quả thử nghiệm µ: Giá trị thực hoặc giá trị được chấp nhận là đúng Trước đây, theo một số tài liệu, độ đúng (Trueness) được hiểu tương đương như độ chính xác (Accuracy). Tuy nhiên, độ đúng chỉ mô tả sai số hệ thống còn độ chính xác sẽ mô tả cả sai số hệ thống lẫn sai số ngẫu nhiên. Có thể coi độ chính xác (Accuracy) là sự kết hợp giữa độ chụm (Precision) và độ đúng (Trueness). Vì vậy, một phương pháp được đánh giá là xác thực khi cả độ chụm và độ đúng của phương pháp đó đều được xác nhận. Hình 1.1. Mối liên hệ giữa độ chụm, độ đúng và độ chính xác [14] Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI hướng dẫn việc sử dụng cùng bộ số liệu chạy thực nghiệm của đánh giá độ chụm để đánh giá độ đúng. Dựa vào kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm tính giá trị trung bình, sai số chuẩn của trung bình, giới hạn xác nhận trên và dưới. Tiêu chuẩn chấp nhận của độ đúng là giá trị trung bình quan sát được nằm trong khoảng xác nhận. Nếu giá trị trung bình quan sát được nằm ngoài khoảng xác nhận thì tiến hành tính độ chệch Bias. So sánh độ chệch tính toán được với độ chệch cho phép (tham khảo độ lệch cho phép từ các nguồn tài liệu, hướng dẫn, theo biến thiên sinh học tại Wesstgard), 10
  20. nếu độ chệch tính toán được nhỏ hơn độ chệch cho phép thì độ đúng của phương pháp được xác nhận. 1.3.3. Các loại sai số Bất kì phép đo nào cũng sẽ có thể xảy ra sai số. Sai số bao gồm: sai số ngẫu nhiên (Random Analytical Error - RE) và sai số hệ thống (Systematic analytical Error - SE). Sai số ngẫu nhiên (RE) là sai số làm kết quả xét nghiệm biến thiên về cả hai phía so với giá trị đúng, có thể tăng hoặc giảm; chiều hướng và độ lớn chính xác không thể dự đoán chính xác được. Bất kể một phép đo nào cũng có sai số ngẫu nhiên, vấn đề là xem sai số ngẫu nhiên có thể chấp nhận được hay không. Sai số ngẫu nhiên thường do yếu tố con người (thao tác) hoặc hóa chất thuốc thử không ổn định; dòng điện không ổn định…Còn sai số hệ thống (SE) là sai số làm kết quả xét nghiệm lệch về một phía so với giá trị đúng, có thể dự đoán được. Nguyên nhân gây ra sai số hệ thống như: chất lượng thuốc thử không đảm bảo, kỹ thuật xét nghiệm không đặc hiệu, hóa chất chuẩn sai, thiết bị xét nghiệm không chính xác do không được bảo dưỡng hay hiệu chuẩn thường xuyên,…Sai số toàn bộ (Total Analitycal Error) sẽ được tính bằng tổng sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống: TE = SE+RE, xác định tổng biến thiên của một kết quả xét nghiệm so với giá trị đúng hoặc giá trị được chấp nhận là đúng [5]. Sai số toàn bộ cho phép (Allowable Total Error - TEa) là tiêu chuẩn chất lượng về mặt kĩ thuật đưa ra với sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống mà một phép đo/một kết quả xét nghiệm được xem như là chấp nhận được: TE < TEa Trong đó: TE: Tổng biến thiên của giá trị đo được với giá trị đúng TEa: xác định biến thiên tối đa có thể chấp nhận khi so sánh với giá trị đúng Sai số toàn bộ cho phép TEa xác định sự biến thiên tối đa có thể chấp nhận được của một kết quả xét nghiệm so với giá trị đúng (True value), là sai số có thể chấp nhận được mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm [5]. Sai số toàn bộ cho phép TEa có thể tham khảo tại tiêu chuẩn 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2