intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Nhận xét đặc điểm của viễn thị ở trẻ em đến khám tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương từ năm 2018 đến năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề "Nhận xét đặc điểm của viễn thị ở trẻ em đến khám tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương từ năm 2018 đến năm 2022" là mô tả đặc điểm của tật khúc xạ viễn thị ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2018 đến năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Nhận xét đặc điểm của viễn thị ở trẻ em đến khám tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương từ năm 2018 đến năm 2022

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN XUÂN ĐẮC NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỄN THỊ Ở TRẺ EM ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2022 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA HÀ NỘI - 2023
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN XUÂN ĐẮC NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỄN THỊ Ở TRẺ EM ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2022 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Khóa: QH.2017Y Người hướng dẫn: TS.BS.NGUYỄN THANH VÂN TS.BS. PHẠM THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào Tạo, bộ môn Nhãn Khoa trường Đại học Y Dược- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện mắt Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, với tất cả lòng yêu mến và sự biết ơn chân thành, sâu sắc nhất, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ. Nguyễn Thanh Vân và Tiến sĩ .Phạm Thị Minh Châu - Hai người thầy đã hướng dẫn tôi tận tình chu đáo, đã truyền đạt cho tôi cả về kiến thức chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp; là người giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu; là người thầy đã chỉ bảo, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi xây dựng và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ khoa Khúc xạ,khoa Mắt trẻ em và các khoa phòng khác- Bệnh viện Mắt Trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2023 Nguyễn Xuân Đắc
  4. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................ 3 1.1. Hệ quang học và các yếu tố ảnh hưởng đến khúc xạ của mắt .......... 3 1.1.1. Hệ thống quang học của mắt ..................................................... 3 1.1.2. Sinh lý hệ thống quang học mắt ................................................. 4 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng khúc xạ của mắt ............... 5 1.1.4. Sự điều tiết của mắt ................................................................... 5 1.2.Quá trình chính thị hoá ....................................................................... 6 1.3.Các tình trạng khúc xạ của mắt ........................................................... 7 1.3.1. Tật khúc xạ của mắt................................................................... 7 1.3.2. Viễn thị và ảnh hưởng của viễn thị đến sức khỏe ..................... 11 1.3.3. Phương pháp điều trị viễn thị................................................... 16 1.4. Nghiên cứu về viễn thị ở trẻ em trên thế giới và Việt Nam ........... 18 1.4.1. Nghiên cứu về viễn thị ở trẻ em trên thế giới ........................... 18 1.4.2. Nghiên cứu về viễn thị ở trẻ em Việt Nam .............................. 19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 20 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: ............................................................... 20 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................. 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 20 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................. 20 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................. 20 2.2.3. Phương tiện và quy trình nghiên cứu ....................................... 20 2.2.4. Các biến số nghiên cứu ............................................................ 21 2.2.5. Tiêu chí đánh giá ..................................................................... 21 2.3.Thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu ................................... 22 2.4.Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..................................................... 22
  5. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 23 3. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 23 3.1. Phân bố trẻ em viễn thị tới khám trong 5 năm .............................. 23 3.2. Đặc điểm tuổi, giới ...................................................................... 23 3.3. Tình trạng chỉnh kính ................................................................... 26 3.4. Tỷ lệ viễn thị theo mắt .................................................................. 28 3.5. Mức độ viễn thị ............................................................................ 29 3.6. Độ chênh lệch khúc xạ hai mắt ..................................................... 32 3.7. Đặc điểm của nhược thị kèm theo ................................................. 32 3.8. Đặc điểm của loạn thị kèm theo .................................................... 35 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 37 4.1. Đặc điểm tuổi, giới ...................................................................... 37 4.2. Tình trạng chỉnh kính ................................................................... 39 4.3. Tỷ lệ viễn thị theo mắt .................................................................. 41 4.4. Mức độ viễn thị ............................................................................ 41 4.5. Độ chênh lệch khúc xạ hai mắt ..................................................... 43 4.6. Đặc điểm nhược thị kèm theo ....................................................... 44 4.7. Đặc điểm của loạn thị kèm theo .................................................... 47 KẾT LUẬN ................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT D Điốp SE Spherica Equivalent - Độ cầu tương đương TTT Thể Thủy Tinh
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân tới khám trong 5 năm từ 2018-2022 ............... 23 Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ theo giới tính theo từng năm. .................................. 24 Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ trẻ em theo nhóm tuổi ............................................. 24 Bảng 3.4. Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi từng năm ...................... 25 Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ giới tính theo nhóm tuổi ........................................ 26 Bảng 3.6. Tình trạng sử dụng kính trong 5 năm ............................................ 26 Bảng 3.7. Tình trạng chỉnh kính theo từng năm ............................................ 27 Bảng 3.8. Tình trạng chỉnh kính phân theo nhóm tuổi .................................. 27 Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ viễn thị theo mắt ..................................................... 28 Bảng 3.10. Mức độ viễn thị .......................................................................... 29 Bảng 3.11. Mức độ viễn thị theo giới ........................................................... 30 Bảng 3.12. Mức độ viễn thị theo nhóm tuổi ................................................ 31 Bảng 3.13. Độ chênh lệch khúc xạ hai mắt ................................................... 32 Bảng 3.14. Tỷ lệ trẻ nhược thị theo từng năm ............................................... 33 Bảng 3.15. Mức độ nhược thị trong 5 năm ................................................... 34 Bảng 3.16. Mức độ nhược thị theo nhóm tuổi.............................................. 34 Bảng 3.17. Phân bố hình thái viễn thị ........................................................... 35 Bảng 3.18. Mức độ loạn thị .......................................................................... 35 Bảng 3.19. Mức độ loạn thị theo nhóm tuổi ................................................. 36 Bảng 4.1. Đặc điểm giới tính qua các kết quả nghiên cứu ............................ 38 Bảng 4.2. Tuổi trung bình trong các nghiên cứu của các tác giả khác ........... 39 Bảng 4.3. Đặc điểm mức độ viễn thị qua một số nghiên cứu ........................ 42 Bảng 4.4. Tỷ lệ nhược thị của trẻ em trong các nghiên cứu .......................... 44 Bảng 4.5. Mức độ viễn thị của trẻ em trong các nghiên cứu ......................... 45
  8. 1 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính ...................................... 23 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ viễn thị theo mắt từng năm .............................................. 28 Biểu đồ 3.4. Mức độ viễn thị theo từng năm ................................................. 29 Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ nhược thị trong 5 năm ......................................... 32 Biểu đồ 3.6 Tình trạng nhược thị 1 mắt và 2 mắt .......................................... 33 Biểu đồ 4.1. Tình hình trẻ em bị viễn thị thăm khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương trong 5 năm................................................................... 37
  9. 2 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Nhãn cầu........................................................................................ 3 Hình1.2: Sinh lý tạo ảnh trên võng mạc ........................................................ 4 Hình 1.3: Mắt cận thị.................................................................................... 8 Hình 1.4: Mắt viễn thị .................................................................................. 8 Hình 1.5: Mắt loạn thị .................................................................................. 9
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân chính gây ra giảm thị lực ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo tổ chức Y tế Thế giới, tật khúc xạ được xếp vào một trong 5 bệnh mắt cần được ưu tiên hàng đầu trong công tác phòng chống mù lòa [1]. Trong các loại tật khúc xạ thì viễn thị thường hay gặp nhất đặc biệt ở trẻ em. Khi mới sinh đa số trẻ bị viễn thị, ít nhất 95% trẻ sơ sinh có mức độ viễn thị lên đến + 3,5D [2],[3]. Các báo cáo về tỷ lệ viễn thị rất khác nhau giữa các nước giao động từ 0,6% đến 26% [4]. Nghiên cứu của Atkinson J cho thấy tỷ lệ viễn thị > + 3.25D ở trẻ 6 - 9 tháng vào khoảng 4 - 9%, đến độ 1 tuổi giảm xuống còn khoảng 3.6% [5]. Trong khi đó, Ying và cộng sự cho thấy tỉ lệ viễn thị > +3.25D trên nhóm trẻ tuổi đi học vào khoảng 5.5% ở Châu Á, 6.8% ở trẻ Châu Phi, 6.9% ở trẻ Tây Ban Nha [6]. Một điều tra tại Mỹ năm 2014 của Michael cho thấy có 13.2% trẻ bị viễn > + 3D, 5.2% > + 4D và 2.4% >+ 5D [7]. Ở Việt Nam nghiên cứu 435 trẻ có tật khúc xạ vào năm 2002, Vũ Bích Thuỷ và cộng sự cho thấy tỉ lệ viễn thị là 20.71% [11]. Mắt viễn thị có công suất quang học không đủ so với độ dài trục nhãn cầu. Ở mắt viễn thị không điều tiết một vật ở vô cực sẽ hội tụ ở sau võng mạc, càng di chuyển dần về phía mắt, ảnh của vật càng lùi ra xa sau võng mạc. Như vậy mắt viễn thị không thể nhìn rõ vật dù vật ở vị trí nào trước mắt [8]. Nhờ có chức năng điều tiết làm tăng công suất quang học của mắt kéo ảnh từ phía sau về hội tụ trên võng mạc. Nếu viễn thị nhẹ, độ viễn thị nhỏ hơn biên độ điều tiết, ảnh của vật ở vô cực được kéo lên đúng võng mạc và mắt nhìn rõ các vật ở vô cực nhờ sự điều tiết. Nếu viễn thị nặng, độ viễn thị lớn hơn biên độ điều 2 tiết nên mắt dù có điều tiết hết sức cũng không thể kéo ảnh tới võng mạc [8],[9]. Ảnh hưởng của viễn thị phụ thuộc vào mức độ, tuổi, tình trạng điều tiết và quy tụ có thể dẫn đến các tổn hại như giảm thị lực, mỏi mắt, giảm chức
  11. 2 năng điều tiết, rối loạn thị giác hai mắt, nhược thị và lác. Người ta nhận thấy trẻ có viễn thị mức độ từ trung bình đến nặng có nguy cơ bị lác gấp 13 lần vào lúc 4 tuổi nếu không được chỉnh kính, bên cạnh đó nguy cơ bị nhược thị cũng gấp 6 lần trẻ viễn thị nhẹ hoặc chính thị [11]. Với những trường hợp viễn thị cao (≥ +5D) nếu không được chỉnh kính và điều trị kịp thời chắc chắn sẽ gây nhược thị, bên cạnh đó do mắt phải điều tiết thường xuyên để nhìn rõ hơn sẽ dẫn đến qui tụ quá mức và xuất hiện lác trong, vì vậy việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời viễn thị cao ở trẻ em là hết sức cần thiết. Năm 2003, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vân trên 105 trẻ mắc viễn thị mức độ cao cho thấy tỉ lệ nhược thị trên nhóm viễn thị mức độ nặng là 68% [12]. Sự gia tăng của tỷ lệ phát hiện viễn thị sớm và việc chăm sóc mắt viễn thị trở thành một vấn đề quan tâm của thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay còn có ít các nghiên cứu giúp đánh giá được đặc điểm viễn thị ở trẻ em tại Việt Nam. Để góp phần vào nghiên cứu về viễn thị và đưa ra các khuyến cáo giúp phát hiện và điều trị sớm tránh những biến chứng mà viễn thị gây ra ở trẻ em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nhận xét đặc điểm của viễn thị ở trẻ em đến khám tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương từ năm 2018 đến năm 2022”. Với mục tiêu: Mô tả đặc điểm của tật khúc xạ viễn thị ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2018 đến năm 2022
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Hệ quang học và các yếu tố ảnh hưởng đến khúc xạ của mắt 1.1.1. Hệ thống quang học của mắt Hình 1.1 Nhãn cầu[15] Nhãn cầu là một cấu trúc hình cầu, nằm phía trước của hốc mắt, bên trong chóp cơ. Trục nhãn cầu tạo với trục hốc mắt một góc khoảng 22,5. Đường kính trước sau của nhãn cầu trung bình là 22,5mm, trục ngang là 24,1mm, trục dọc là 23,6mm. Đo từ mặt sau giác mạc đến hoàng điểm chỉ dài 21,74mm, vòng chu vi đo được 74,9mm. Giác mạc là một phần lớp vỏ bọc ngoài cùng của nhãn cầu chiếm 1/5 phía trước nhãn cầu. Giác mạc là một màng trong suốt, nhẵn bóng có hình chỏm cầu bán kính độ cong ở phía trước là 7,7mm và bán kính độ cong phía sau là 6,8mm, công suất khúc xạ là 43,05D, chiết xuất 1,376. Thủy dịch được thể mi tiết ra trung bình 1cm3/ngày và thoát ra bên ngoài nhãn cầu chủ yếu là qua góc tiền phòng. Chiết xuất của thủy dịch là 1,336. Thể thủy tinh (TTT): là một thấu kính hai mặt lồi được treo cố định vào vùng thể mi nhờ các dây Zinn. Thể thủy tinh có vai trò quan trọng trong hệ thống khúc xạ và có khả năng thay đổi độ dày thông qua quá trình điều tiết. TTT có chiết xuất là 1,386 và công suất là 19,11D.
  13. 4 Dịch kính: là một chất lỏng như lòng trắng trứng nằm sau TTT, chiếm toàn bộ phần sau nhãn cầu và có chiết suất 1,336. Toàn bộ hệ quang học nhãn cầu có công suất trung bình là 58,64D. [13], [14]. 1.1.2. Sinh lý hệ thống quang học mắt  Sinh lý tạo ảnh trên võng mạc Hình1.2: Sinh lý tạo ảnh trên võng mạc[15] Có thể rút gọn hệ quang học của mắt như một thấu kính đơn. Mắt chính thị khi không điều tiết là tình trạng khúc xạ trong đó các tia sáng song song đi từ một vật ở xa được hội tụ trên võng mạc.  Sinh lý điều tiết Điều tiết là cơ chế mà mắt thay đổi công suất khúc xạ bằng cách thay đổi hình dạng của TTT. Trong khi điều tiết, tiêu điểm di chuyển về phía trước ở bên trong mắt. Lực điều tiết xuất hiện khi cơ thể mi co các sợi dây Zinn chằng lại, sức căng hướng ra ngoài của bao TTT giảm đi và TTT trở nên tròn hơn. Do tăng độ cong (chủ yếu mặt trước) của TTT nên khúc xạ của TTT tăng lên. Khi TTT mất sự đàn hồi do lão hóa đáp ứng điều tiết giảm đi mặc dù mức co cơ thể mi không đổi [13].
  14. 5 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng khúc xạ của mắt Giác mạc: là một màng trong suốt, dai, không có mạch máu, hình phi cầu, chiếm 1/5 phía trước vỏ nhãn cầu. Đường kính khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7mm. Chiều dày trung tâm là 0,5mm và vùng rìa là 1 mm. Giác mạc là môi trường khúc xạ đầu tiên ngăn cách không khí và có chiết suất 1,37. Công suất khúc xạ của giác mạc chiếm 2/3 công suất của toàn mắt nên chỉ cần một thay đổi nhỏ về cấu trúc hay độ cong giác mạc cũng làm ảnh hưởng đến quang học của mắt [9]. Thể thủy tinh: Là một thấu kính trong suốt 2 mặt lồi được treo cố định vào thể mi. TTT dày khoảng 4 mm với đường kính 8 – 10 mm, bán kính độ cong ở mặt trước và sau lần lượt là 10 mm và 6 mm. Công suất khúc xạ của thể thủy tinh khoảng 20 – 22D. TTT có khả năng thay đổi độ dày dẫn đến thay đổi công suất khúc xạ của mắt hay còn gọi là điều tiết, giúp mắt nhìn rõ các vật ở gần [10]. Trục nhãn cầu: đã có nhiều nghiên cứu về độ dài trục nhãn cầu và hầu hết các số liệu đưa ra là trong khoảng 23,5 đến 24,5 mm. Độ dài trục nhãn cầu ảnh hưởng nhiều đến khúc xạ của mắt, ở mắt chính thị nếu chiều dài trục thay đổi 1 mm sẽ làm công suất khúc xạ thay đổi 3D. Hiện nay chiều dài trục nhãn cầu có thể xác định qua siêu âm. Chiều dài trục ở trẻ sơ sinh chỉ khoảng 16 mm và đến khi 8 tuổi trẻ có độ dài trục tương đương với người lớn [10]. 1.1.4. Sự điều tiết của mắt Điều tiết là quá trình thay đổi công suất khúc xạ của thể thủy tinh để ảnh của vật luôn hiện trên võng mạc. Mắt chính thị khi nhìn vật ở xa tia sáng sẽ hội tụ ở trên võng mạc, và về quang học khi vật tiến lại gần thì ảnh của nó sẽ hội tụ ở sau võng mạc. Trên thực tế ta vẫn có thể nhìn rõ các vật ở gần là do khả năng điều tiết của mắt [10]. Lực điều tiết ảnh hường đến công suất khúc xạ và thay đổi theo tuổi. Ở
  15. 6 trẻ nhỏ khả năng điều tiết là rất lớn, khi tuổi tăng thì cả lực điều tiết và biên độ điều tiết đều giảm dần. Ở trẻ 3 tuổi lực điều tiết là 17D, giảm xuống 14D khi 10 tuổi, 10D khi 25 tuổi và < 2D khi 50 tuổi. 1.2. Quá trình chính thị hoá Là sự tác động qua lại giữa các yếu tố liên quan đến khúc xạ của mắt để đạt được tình trạng chính thị.Quá trình chính thị hóa vẫn chưa được biết một cách rõ ràng nhưng có một điểm nổi bật là khả năng kiểm soát của mắt để duy trì một tình trạng khúc xạ gần sát tình trạng chính thị cho dù các thành phần cấu tạo quang hệ mắt chịu nhiều biến đổi trong khi cơ thể phát triển. Có hai yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến sự chính thị hóa đó là tính di truyền và môi trường. Trong khi viễn thị có thể được gây ra bởi hình ảnh không rõ nét trên võng mạc trong giai đoạn sớm sau đẻ. Sự phát triển của mắt chưa trưởng thành nhằm làm giảm khả năng xuất hiện tật khúc xạ theo một cơ chế được gọi là quá trình chính thị hóa. Song song với sự phát triển của chiều dài trục nhãn cầu dường như ở đây có sự bù trừ bằng cách giảm công suất giác mạc và thể thủy tinh để ngăn cản sự hình thành tật khúc xạ. Người ta cũng nhận thấy sự tương hỗ giữa chiều dài trục nhãn cầu và độ cong thể thủy tinh trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển đã duy trì tình trạng khúc xạ viễn thị có được sau khi sinh trong một thời gian dài.Ở giai đoạn phát triển về sau sự thay đổi chỉ số khúc xạ biểu hiện rõ nét hơn và nếu chỉ số khúc xạ của nhân thể thủy tinh gia tăng thì cận thị sẽ xuất hiện. Trong trường hợp chỉ số khúc xạ của vỏ thể thủy tinh gia tăng để thể thủy tinh có chỉ số khúc xạ đồng nhất thì công suất hội tụ của mắt giảm và mắt bị viễn thị. Sau thời kỳ phát triển hoàn chỉnh, tình trạng khúc xạ mắt sẽ ổn định [11],[17]. Tỉ lệ khúc xạ hai mắt không đều cũng giảm dần nhờ quá trình chính thị hóa, chênh lệch khúc xạ trên 0,75D giảm từ 25% khi mới sinh xuống còn 4 – 8% lúc 1 tuổi [12],[13].
  16. 7 Ở trẻ đủ tháng sau sinh 75% viễn thị với mức độ viễn thị ít hơn + 4D, thường hai mắt đều nhau. Mức độ viễn thị giảm dần đến độ 7 tuổi[14]. Theo nghiên cứu của Cook và Glasscock (1951) khúc xạ trung bình ở trẻ sơ sinh khi được làm liệt điều tiết là + 2D. Trong khi đó theo nghiên cứu của Goldschmidt (1969), khúc xạ trung bình ở trẻ là + 0,62D, mức độ viễn thị giảm dần theo tuổi và thay đổi nhiều nhất trong 1 năm đầu [20]. 1.3. Các tình trạng khúc xạ của mắt 1.3.1. Tật khúc xạ của mắt - Tật khúc xạ (hay gọi là mắt không chính thị), không phải là một tình trạng bệnh lý mà chỉ là khiếm khuyết trong tương quan giữa chiều dài trục nhãn cầu và lực quang học của mắt. - Tật khúc xạ bao gồm: 1.3.1.1. Tật khúc xạ cầu - Là ảnh của một điểm là một điểm nhưng không nằm trên võng mạc.  Nếu ảnh ở trước võng mạc: Cận thị. - Cận thị là tình trạng các tia sáng từ một vật ở xa hội tụ trước võng mạc của mắt ở trạng thái không điều tiết. - Cận điểm của cận thị là một cận điểm thực, khoảng cách từ cận điểm đến mắt phụ thuộc vào độ cận thị theo công thức: f = 100/F (tính bằng cm) trong đó F là độ cận thị [11]. - Mắt cận thị có cận điểm và viễn điểm gần hơn mắt chính thị nên người cận thị nhìn vật ở gần còn rõ, nhìn xa thì mờ.
  17. 8 Hình 1.3: Mắt cận thị[21]  Nếu ảnh ở sau võng mạc: Viễn thị. - Viễn thị là mắt có công suất của quang hệ thấp hơn so với chiều dài trục trước sau của nhãn cầu do đó khi mắt không điều tiết làm cho các tia sáng song song đi vào mắt sẽ hội tụ sau võng mạc [10]. Hình 1.4: Mắt viễn thị[21] 1.3.1.2 Tật khúc xạ không hình cầu - Khác với viễn thị và cận thị có bề mặt khúc xạ hình cầu, loạn thị có các mặt khúc xạ không có cùng một độ cong ở tất cả các kinh tuyến, giống như bề mặt của một quả bóng bầu dục. Hệ quang học của loạn thị cho ảnh của một điểm không phải là một điểm mà là 2 đường thẳng gọi là tiêu tuyến, khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị [10]. - Phân loại theo loạn thị đều và không đều: + Loạn thị không đều: hai kinh tuyến chính không vuông góc với nhau, có thể gặp trong các trường hợp giác mạc hình chóp, sẹo giác mạc...
  18. 9 + Loạn thị đều: hai kinh tuyến chính vuông góc với nhau. - Đa số các trường hợp loạn thị có thể kết hợp với tật khúc xạ cầu lúc đó có thể là loại: + Loạn thị cận: Một hoặc cả 2 kinh tuyến chính của mắt ở trước võng mạc (nếu cả hai kinh tuyến là loạn thị viễn kép, công suất khúc xạ âm của hai kinh tuyến có mức độ khác nhau). + Loạn thị viễn: Một hoặc cả 2 kinh tuyến chính của mắt ở sau võng mạc (nếu cả hai kinh tuyến là loạn thị viễn kép, công suất khúc xạ dương của hai kinh tuyến có mức độ khác nhau). + Loạn thị hỗn hợp: Hai kinh tuyến chính của mắt thì một ở trước và một ở sau võng mạc. . Hình 1.5: Mắt loạn thị[15] 1.3.1.3. Lệch khúc xạ giữa hai mắt  Trường hợp độ khúc xạ giữa 2 mắt không tương đương nhau gọi là lệch khúc xạ. Lệch khúc xạ là sự khác nhau về khúc xạ giữa hai mắt ở cùng một cá thể [15]. Để đánh giá mức độ lệch khúc xạ có nhiều quan điểm khác nhau: - Theo Kutschke PJ(1991) [13] và Scott DH (1962) [14] định nghĩa lệch khúc xạ khi có sự chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt từ 1D trở lên. - Theo Michaels DD(1980) [18], lệch khúc xạ được định nghĩa khi độ khúc xạ giữa 2 mắt chênh lệch nhau từ 2D trở lên, nhưng khác nhau dưới 2D
  19. 10 cũng có ý nghĩa vì lệch khúc xạ có thể gây ra nhược thị ở trẻ em nếu cận thị lệch trên 1D, viễn thị lệch từ 2-3D và loạn thị lệch từ 1D trở lên. - Các hình thái lệch khúc xạ [15]: + Một mắt chính thị, còn mắt kia có tật khúc xạ. + Hai mắt đều có cùng loại tật khúc xạ nhưng khác nhau về mức độ. + Hai mắt đều có tật khúc xạ nhưng khác nhau về loại khúc xạ. + Lệch khúc xạ loạn thị hỗn hợp. 1.3.1.4. Độ cầu tương đương Trên thực tế lâm sàng, người ta thường định nghĩa tật khúc xạ dựa vào độ cầu tương đương (Spherica Equivalent). Công thức tính độ cầu tương đương (SE) như sau: Độ viễn thị theo tương đương cầu (SE)= độ cầu + ½ độ trụ Theo lý thuyết, phương pháp đo khúc xạ là tuyệt đối chính xác và mắt hoàn toàn không điều tiết, mắt chính thị là con mắt có độ khúc xạ cầu tương đương bằng 0. Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, chúng tôi xác định tật khúc xạ dựa vào độ cầu tương đương sau liệt điều tiết: - Mắt chính thị: là mắt có -0,50D< SE
  20. 11 - Tiêu chuẩn để xác định tật khúc xạ: [17] + Chính thị: -0,50D < SE < +0,50D + Cận thị: SE ≤ -0,50D + Viễn thị : SE ≥ +0,5D + Loạn thị: Độ trụ ≥ 0,75D 1.3.2. Viễn thị và ảnh hưởng của viễn thị đến sức khỏe 1.3.2.1. Đại cương - Viễn thị là mắt có công suất của quang hệ thấp hơn so với chiều dài trục trước sau của nhãn cầu do đó khi mắt ở trạng thái không điều tiết các tia sáng song song đi từ vật tiêu qua quang hệ mắt sẽ hội tụ sau võng mạc. - Viễn thị ảnh hưởng đến thị lực rất khác nhau tùy theo các yếu tố như mức độ viễn thị, tuổi của trẻ, tình trạng quy tụ và điều tiết. - Chẩn đoán và điều chỉnh sớm viễn thị có thể tránh cho trẻ khỏi các biến chứng như lác và nhược thị. Đối với trẻ ở độ tuổi đi học, nếu viễn thị không được điều chỉnh có thể làm giảm chức năng thị giác, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu và gây cảm giác không thoải mái cho trẻ [21]. 1.3.2.2 . Dịch tễ học viễn thị - Viễn thị sinh lý, phổ biến nhất, thường xuất hiện từ khi sinh ra và giảm dần theo lứa tuổi [3]. Theo nghiên cứu của tác giả Scott E Olitsky năm 2014, tỷ lệ viễn thị trung bình (SE ≥ +2.0D) ở độ tuổi 6 và 12, lần lượt là 13,2% và 5,0%, và tỷ lệ này ở người da trắng cao hơn so với các nhóm dân tộc khác [24]. Đối với những người tham gia ở Hoa Kỳ, các chủng tộc da trắng không phải gốc Tây Ban Nha và gốc Tây Ban Nha có nguy cơ viễn thị cao hơn đáng kể ở nhóm từ 6 đến 72 tháng tuổi [25]. - Ở nhóm 15 tuổi trở xuống, tỷ lệ viễn thị cao hơn ở nữ [26]. Một nghiên cứu về tật khúc xạ cho thấy tỷ lệ viễn thị là 4% (ít hơn cận thị) trong dân số với tỷ lệ phổ biến ở nam đi học cao hơn nữ [27]. Có nhiều nghiên cứu về viễn thị cho thấy viễn thị có tính chất gia đình, những gia đình có tiền sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2