intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Thực trạng stress và cách ứng phó với stress trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại khoa khám bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng stress và cách ứng phó với stress trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại khoa khám bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E năm 2023" nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng stress ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng; phân tích chiến lược đối phó stress ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Thực trạng stress và cách ứng phó với stress trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại khoa khám bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E năm 2023

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC LÊ NGỌC HUYỀN THỰC TRẠNG STRESS VÀ CÁCH ĐỐI PHÓ STRESS Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG TẠI KHOA KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU BỆNH VIỆN E NĂM 2023 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Hà Nội – 2023
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người thực hiện: LÊ NGỌC HUYỀN THỰC TRẠNG STRESS VÀ CÁCH ĐỐI PHÓ STRESS Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG TẠI KHOA KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU BỆNH VIỆN E NĂM 2023 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Khóa QH.2017.Y Người hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Quỳnh Hà Nội – 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Chủ nhiệm Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thầy cô giảng viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành khoá luận này. Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS. Phạm Thị Quỳnh – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và thu thập số liệu cho nghiên cứu này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 6 năm theo học tại trường. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, những người bạn thân thiết của em, những người đã cùng chia sẻ khó khăn, dành cho em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2023
  4. LỜI CAM ĐOAN Em là Lê Ngọc Huyền, sinh viên khoá QH.2017.Y, ngành Y đa khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Thị Quỳnh. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2023 Tác giả LÊ NGỌC HUYỀN
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PUD Peptic ulcer disease (Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng) GUs Gastric ulcers (Loét dạ dày) DUs Duodenal ulcers (Loét tá tràng) ĐTB Điểm trung bình LDDTT Loét dạ dày tá tràng SSRIs Thuốc ức chế tái hấp thu Serotonin chọn lọc MAOIs Thuốc ức chế monoamine oxidase
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Đặc điểm nhân khẩu xã hội học của đối tượng nghiên cứu 23 Bảng 3.2 Đặc điểm nhân cách nhóm đối tượng nghiên cứu 26 Bảng 3.3 Đặc điểm loét dạ dày tá tràng của nhóm đối tượng nghiên cứu 28 Bảng 3.4 Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu 28 Bảng 3.5 Nội dung stress ở bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng 29 Bảng 3.6 Sự thay đổi của stress trong ngày 29 Bảng 3.7 Thời gian xuất hiện stress so với triệu chứng LDDTT 30 Bảng 3.8 Phân bố mức độ stress ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng trên thang PSS 10 30 Bảng 3.9 Điểm PSS10 trung bình theo các vấn đề liên quan đến tình trạng căng thẳng 31 Bảng 3.10 Thang PSS10 và sự ảnh hưởng đến chất lượng lao động sinh hoạt 32 Bảng 3.11 Đặc điểm 14 loại chiến lược đối phó theo thang Brief-SCOPE.........34 Bảng 3.12 Phân bố đặc điểm chiến lược đối phó theo 3 nhóm chiến lược 34 Bảng 13. Đặc điểm chiến lược đối phó theo nhóm tuổi 34 Bảng 14. Đặc điểm chiến lược đối phó theo giới tính 37 Bảng 15. Đặc điểm chiến lược đối phó theo các loại hình nhân cách 38 Bảng 16. Đặc điểm chiến lược đối phó trên nhóm bệnh nhân loét dạ dày-tá tràng chỉ có triệu chứng tiêu hóa và bệnh nhân có biến chứng ảnh hưởng toàn trạng.38 Bảng 17. Mối liên quan giữa cách ứng phó và mức độ stress theo PSS10 trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 39
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu 24 Biểu đồ 3.2 Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu 25 Biểu đồ 3.3 Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của Loét dạ dày tá tràng 28 Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ phần trăm có stress ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng 30
  8. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Chương 1– TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2 1.1.1 Định nghĩa và dịch tễ loét dạ dày tá tràng 2 1.1.2 Bệnh nguyên- bệnh sinh loét dạ dày- tá tràng 2 1.1.3 Chẩn đoán và phân độ loét dạ dày tá tràng 4 1.1.4 Biểu hiện lâm sàng 6 1.1.5 Tiến triển và tiên lượng 6 1.2. STRESS Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 6 1.2.1 Tỉ lệ stress ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng (LDDTT) 6 1.2.2 Đặc điểm stress ở bệnh nhân LDDTT 7 1.2.3. Bệnh nguyên – bệnh sinh của stress ở bệnh nhân LDDTT 8 1.2.4. Sàng lọc, chẩn đoán stress ở bệnh nhân LDDTT 9 1.2.5. Điều trị stress ở bệnh nhân LDDTT 11 1.3 CÁCH ĐỐI PHÓ STRESS Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG 1.3.1 Đại cương về chiến lược đối phó 12 1.3.1.1 Định nghĩa 12 1.3.1.2 Phân loại các chiến lược đối phó 13 1.3.2 Các đặc điểm hình thành chiến lược đối phó 15 1.3.2.1 Đặc điểm khác biệt cá nhân 15
  9. 1.3.2.2 Các yếu tố liên quan đến stress 17 1.3.3 Các chiến lược đối phó và bệnh loét dạ dày- tá tràng 18 Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 19 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 19 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 19 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 19 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 19 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 19 2.3.2. Cỡ mẫu 19 2. 4. Quy trình nghiên cứu 19 2.5 Các công cụ nghiên cứu 20 2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 21 2.7. Nhập, xử lý và phân tích số liệu 21 2.8. Sai số và cách khắc phục 21 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 22 2.10. Hạn chế của nghiên cứu 22 Chương 3 – KẾT QUẢ 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 23 3.1.1 Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu 23 3.1.2. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu 23 3.1.3. Đặc điểm nhân khẩu xã hội học của đối tượng nghiên cứu 24 3.1.4 Đặc điểm nhân cách của đối tượng nghiên cứu 26
  10. 3.1.5 Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu 27 3.1.6 Đặc điểm LDDTT của đối tượng nghiên cứu 28 3.1.7 Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 28 3.2 Đặc điểm stress ở bệnh nhân LDDTT 28 3.2.1 Tỷ lệ phần trăm có stress ở bệnh nhân LDDTT 29 3.2.2 Nội dung stress ở bệnh nhân LDDTT 29 3.2.3 Sự thay đổi của stress trong ngày 29 3.2.4 Thời gian xuất hiện stress so với triệu chứng LDDTT 30 3.2.5 Đặc điểm mức độ stress trên thang PSS10 30 3.2.6 Điểm PSS trung bình theo các vấn đề liên quan đến tình trạng căng thẳng 31 3.2.7 Thang PSS10 và sự ảnh hưởng đến chất lượng lao động sinh hoạt 32 3.3 Đặc điểm chiến lược đối phó 33 3.3.1 Đặc điểm 14 loại chiến lược đối phó theo thang Brief-SCOPE 34 3.3.2 Phân bố đặc điểm chiến lược đối phó theo 3 nhóm chiến lược 34 3.3.3 Đặc điểm chiến lược đối phó theo nhóm tuổi 34 3.3.4 Đặc điểm chiến lược đối phó theo giới tính 37 3.3.5 Đặc điểm chiến lược đối phó theo các loại hình nhân cách 38 3.3.6 Đặc điểm chiến lược đối phó trên nhóm bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng chỉ có triệu chứng tiêu hóa và nhóm bệnh nhân có biến chứng ảnh hưởng toàn trạng 38 3.3.7 Mối liên quan giữa cách ứng phó và mức độ stress theo PSS10 trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 39 Chương 4 - BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 41
  11. 4.1.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu 41 4.1.2. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu 41 4.1.3. Các đặc điểm nhân khẩu xã hội học khác của đối tượng nghiên cứu 42 4.1.4 Đặc điểm nhân cách của nhóm đối tượng nghiên cứu 42 4.1.5. Đặc điểm stress của nhóm đối tượng nghiên cứu 43 4.2 Đặc điểm lâm sàng stress ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 44 4.2.1 Tỷ lệ phần trăm có stress ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng 44 4.2.2 Sự thay đổi của stress trong ngày ở bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng 44 4.2.3 Thời gian xuất hiện stress so với triệu chứng LDDTT 44 4.2.4 Đặc điểm mức độ stress trên thang PSS 44 4.3 Đặc điểm chiến lược đối phó 45 4.3.1 Đặc điểm 14 loại chiến lược đối phó theo thang Brief-COPE 45 4.3.2 Phân bố đặc điểm chiến lược đối phó theo 3 nhóm chiến lược 46 4.3.3 Đặc điểm chiến lược đối phó theo giới tính 46 4.3.4 Đặc điểm chiến lược đối phó theo các loại hình nhân cách 47 4.3.5 Đặc điểm chiến lược đối phó và điểm số PSS 49 KẾT LUẬN. 49 KIẾN NGHỊ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: THANG PSS10 VÀ THANG BRIEF-SCOPE PHỤ LỤC 2: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Cách đây vài thập kỉ, stress gây nên loét dạ dày tá tràng đã được cho là tình trạng tương khá phổ biến và có nhiều ảnh hưởng tác động lẫn nhau. Trong những năm đầu của thế kỷ 21 đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng các nghiên cứu đánh giá tình trạng stress nói chung và stress do bệnh cảnh loét dạ dày tá tràng nói riêng. Các nghiên cứu hiện nay tiến tới xây dựng một hiểu biết toàn diện về bản chất, biểu hiện lâm sàng, sự phát triển và điều trị các rối loạn này. Thậm chí gần đây sự quan tâm đã bắt đầu tập trung vào khả năng ngăn ngừa stress, sự chồng chéo giữa stress và trầm cảm cũng như sự liên tục và thay đổi của chẩn đoán, phương pháp điều trị. Tuy nhiên, những nghiên cứu thường mới dừng ở nghiên cứu về stress nói chung. Còn rất ít các nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng stress và cách ứng phó với stress trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng. Có bằng chứng cho thấy stress là kiểu rối thường gặp nhất ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng (Ulrik Deding- Linda Ejlskov 2016). Một thách thức lâm sàng khác là bài toán phân biệt giữa các triệu chứng stress và các lo lắng sinh lý trên những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng. Đối lập với sự cần thiết trong thực hành, có tương đối ít các nghiên cứu tập trung vào stress và cách ứng phó với stress trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng phục vụ cho công tác điều trị. Điều này dẫn tới khả năng phát hiện stress không cao, bệnh nhân không được điều trị kịp thời và khả năng tiến triển thành các rối loạn tâm thần mạn tính. Do đó, sự hiểu biết về stress và các cơ chế đối phó ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng là cần thiết và ý nghĩa với công tác chẩn đoán và điều trị trong thực hành lâm sàng. Ở Việt Nam, sức khoẻ tâm thần đang được quan tâm ngày càng nhiều hơn, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào liên quan đến stress và chiến lược đối phó ở đối tượng bệnh nhân này. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng stress và cách ứng phó với stress trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại khoa khám bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E năm 2023.” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng stress ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng. 2. Phân tích chiến lược đối phó stress ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 1
  13. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG 1.1.1 Định nghĩa và dịch tễ loét dạ dày- tá tràng: Loét dạ dày-tá tràng(Peptic ulcer disease- PUD) được định nghĩa là tổn thương niêm mạc có chiều sâu lớn hơn 3 mm ở dạ dày hoặc tá tràng.[1] Tỷ lệ mắc chung của bệnh loét dạ dày tá tràng không biến chứng là khoảng 1 trường hợp trên 1000 người/ năm trong dân số nói chung. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc các biến chứng loét là khoảng 0,7 trường hợp trên 1000 người người/năm. Ước tính tỷ lệ mới mắc gộp trên 1000 người/năm là 0,57 trường hợp đối với xuất huyết do loét dạ dày, 0,10 đối với thủng đường tiêu hóa. [2] Tỷ lệ mắc và tỷ lệ mắc PUD thay đổi tùy theo sự hiện diện của Helicobacter pylori. Tỷ lệ cao hơn được tìm thấy ở các quốc gia có tỷ lệ nhiễm H. pylori cao hơn. Tỷ lệ PUD ở những người nhiễm H. pylori là khoảng 1% mỗi năm, tỷ lệ này cao hơn từ 6 đến 10 lần so với những người không bị nhiễm. [3] Tỷ lệ loét tăng theo tuổi đối với cả loét tá tràng (Duodenal ulcers- DUs) và loét dạ dày (Gastric Ulcers- GUs), nhưng tỷ lệ mắc PUD không biến chứng đạt mức ổn định theo tuổi, trong khi đối với PUD có biến chứng, tỷ lệ mắc tăng theo tuổi. DU xảy ra sớm hơn hai thập kỷ so với GU, đặc biệt là ở nam giới [4] 1.1.2 Bệnh nguyên- bệnh sinh loét dạ dày- tá tràng: Bệnh loét dạ dày tá tràng có nhiều nguyên nhân khác nhau; tuy nhiên, loét dạ dày tá tràng liên quan với Helicobacter pylori và với NSAID chiếm phần lớn nguyên nhân gây bệnh. 1.1.2.1 H. Pylori H.pylori là một loại trực khuẩn gram âm được tìm thấy trong tế bào biểu mô dạ dày. Vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra 90% trường hợp loét tá tràng và 70% đến 90% trường hợp loét dạ dày. Nhiễm H. pylori phổ biến hơn ở những 2
  14. người có tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn và thường mắc phải trong thời thơ ấu. Sinh vật này có nhiều yếu tố độc lực cho phép nó bám vào và làm viêm niêm mạc dạ dày. Điều này dẫn đến hypochlorhydria hoặc achlorhydria, dẫn đến loét dạ dày. 1.1.2.2 Loét dạ dày tá tràng liên quan đến NSAID. Sử dụng thuốc chống viêm không steroid là nguyên nhân phổ biến thứ hai của loét dạ dày tá tràng sau nhiễm H.pylori. Việc tiết ra prostaglandin bình thường có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. NSAID ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin bằng cách ức chế enzym COX-1, dẫn đến giảm sản xuất chất nhầy và bicarbonate trong dạ dày và giảm lưu lượng máu đến niêm mạc. [5] 1.1.2.3 Thuốc. Ngoài NSAID, corticosteroid, bisphosphonates, kali clorua và fluorouracil có liên quan đến căn nguyên của loét dạ dày tá tràng. Môi trường giảm tiết xảy ra trong các điều kiện sau đây. (1) Hội chứng Zollinger Ellison (2)Tăng bạch cầu toàn thân (3) Bệnh xơ nang (4) Cường cận giáp (5)Tăng sản tế bào Antral (6) Stress và yếu tố tâm lý 1.1.2.4 Stress và các yếu tố tâm lý. Thời gian gần đây, các công trình nghiên cứu về bệnh nguyên của loét dạ dày tá tràng đều cho thấy ảnh hưởng của stress và yếu tố tâm lý tới căn bệnh này. Stress không những là yếu tố phát sinh loét dạ dày tá tràng mà còn duy trì và tái diễn bệnh. Hệ thống tiêu hóa được điều khiển bởi hệ thống thần kinh ruột - giao tiếp với hệ thống thần kinh trung ương. Khi có sự căng thẳng thì hệ tiêu hóa bị ngưng trệ do hệ thống thần kinh trung ương giảm lưu lượng máu, ảnh hưởng đến các cơn co thắt của cơ bóp tiêu hóa, giảm tiết cần thiết cho việc tiêu hóa nên bệnh nhân dễ bị bệnh dạ dày do stress. Stress còn có thể gây ra sự co thắt ở thực quản, làm tăng axit trong dạ dày và gây ra chứng khó tiêu. Sinh lý bệnh loét dạ dày- tá tràng: Loét dạ dày tá tràng là hậu quả của sự mất cân bằng giữa yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ. Các yếu tố gây loét bao gồm (1) H.Pylori (2) Acid HCl (3) Pepsin (4) NSAID (5) Rượu (6) Dịch mật (7) Lysolecithin. Sự suy giảm các 3
  15. yếu tố bảo vệ gồm có (1) Chất nhầy Bicarbonat (2) Hàng rào biểu mô bề mặt (3) Hàng rào máu (4) Sự đổi mới tế bào (5) Prostaglandin và (6) Phospho lipid. Khi các yếu tố tấn công tăng lên hoặc các yếu tố bảo vệ yếu đi, lớp tế bào biểu mô dạ dày tá tràng bị tổn thương. Nếu quá trình phục hồi và tái tạo tế bào biểu mô không đủ để làm lành thì tổn thương cấp tính sẽ được hình thành và tiến triển tới sự xuất hiện các ổ loét.[6] 90% vết loét dạ dày tá tràng có chiều sâu
  16. Các triệu chứng khác - Nôn, buồn nôn -Ợ hơi, ợ chua - Thiếu máu do thiếu sắt - Xuất huyết tiêu hoá 1.1.3.1.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng Nội soi dạ dày HTT: là xét nghiệm hàng đầu và là tiêu chuẩn vàng giúp cho chẩn đoán xác định loét dạ dày HTT. Nội soi có tác dụng xác định vị trí ổ loét, kích thước ổ loét hình dạng ổ loét, tiến triển ổ loét đã liền sẹo hay chưa, các biến chứng có thể có như xuất huyết tiêu hoá. Xét nghiệm phát hiện HP: - Test Urease: HP với một lượng urease tiết ra, có tác dụng phân huỷ urê có trong môi trường thành NH4+ và HCO3- làm tăng pH>6.0 dẫn đến sự thay đổi màu của chất chỉ thị pH phenol từ màu vàng sang màu hồng cánh sen. -Mô bệnh học: trên các lát cắt, người ta quan sát thấy HP có dạng xoắn khuẩn nằm ở lớp niêm dịch, lớp biểu mô bề mặt hay các khe và ít thấy trong tế bào. [9] 1.1.3.2 Phân độ loét dạ dày-tá tràng: Các giai đoạn của loét dạ dày – hành tá tràng trên nội soi: Giai đoạn 1- giai đoạn hoạt động: hình tròn, ovan hoặc hình dáng bất định, thường kích thước < 1cm, bờ rất phù nề, phủ bởi fibrin, màu hơi lục hoặc hơi vàng hoặc hơi trắng. Đây có giả mạc trắng hoặc nhìn thấy mạch (điểm đốm đen 1-2 mm) Giai đoạn lành ổ loét: bờ ổ loét gờ lên và ít đều hơn, sung huyết nhiều từ ngoại vi đến trung tâm ổ loét, sợi tơ huyết phủ đáy ổ loét, đáy ổ loét màu hơi đỏ. Giai đoạn liền sẹo: điểm trắng, teo niêm mạc, nếp niêm mạc hội tụ vào trung tâm sẹo [10] Phân loại theo Forrest khi không có cầm máu qua nội soi: 5
  17. (1) Nguy cơ cao Ia: Máu phun thành tia Ib: Rỉ máu IIa: Có mach máu nhưng không chảy máu IIb: Có cục máu đông (2) Nguy cơ thấp: IIc: Có cặn đen III: Đáy sạch 1.1.4 Biểu hiện lâm sàng Triệu chứng phổ biến nhất của vết loét là đau rát ở dạ dày vùng giữa xương ức và rốn. Đau thường xảy ra giữa các bữa ăn, nhưng cũng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Cơn đau có thể kéo dài từ vài phút đến nhiều giờ. Đau dạ dày thường giảm bớt khi ăn, uống chất lỏng hoặc uống thuốc kháng axit. Các triệu chứng khác có thể bao gồm: (1) Bụng chướng (2) Nôn máu (3) Có máu trong phân (4) Ăn kém ngon (5) Thiếu máu [11] 1.1.5 Tiến triển và tiên lượng 1.1.5.1 Tiến triển Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng (PUD) nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng. Các biến chứng sau đây có thể xảy ra trong PUD như: Xuất huyết tiêu hóa trên, thủng dạ dày, loét lan rộng ra các tổ chức xung quanh. 1.5.1.2 Tiên lượng Tiên lượng của bệnh loét dạ dày (PUD) là tốt sau khi nguyên nhân cơ bản được điều trị thành công. Sự tái phát của vết loét có thể được ngăn ngừa bằng cách giữ vệ sinh tốt và tránh uống rượu, hút thuốc và NSAID. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát khá phổ biến, vượt quá 60% trong hầu hết bệnh nhân. Thủng dạ dày do NSAID gây ra xảy ra với tỷ lệ 0,3% mỗi bệnh nhân mỗi năm. Mặc dù vậy, khác với trước đây, tỷ lệ tử vong do bệnh loét dạ dày tá tràng đã giảm đáng kể. [12] 1.2 STRESS Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG: 1.2.1 Tỉ lệ stress ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng: 6
  18. Năm 2016, Ulrik Deding và cộng sự đã thực hiện một cuộc nghiên cứu theo dõi dọc trong 33 tháng trên đối tượng cư dân phía Bắc Đan Mạch về tỷ lệ các nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng. Kết quả cho thấy trong 121 bệnh nhân được xác định chẩn đoán loét dạ dày tá tràng trên tổng số 17404 đối tượng khảo sát, có 38,8% bệnh nhân loét có mức độ stress cao. Ở đối tượng được đánh giá có mức độ stress thấp, tỷ lệ loét dạ dày- tá tràng chỉ chiếm 10,7%. [13] Loét dạ dày tá tràng do stress cũng xuất hiện rất phổ biến nhất ở các bệnh nhân điều trị ở khoa ICU. Bằng chứng nội soi cho thấy sau khi bệnh nhân nhập ICU từ 1 - 2 ngày,loét dạ dày tá tràng do stress sẽ xuất hiện ở hầu hết bệnh nhân (76% - 100%), đây là một trong những nguyên nhân khiến bệnh tình nặng thêm và làm tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ICU. [14] Kể từ khi phát hiện ra vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), vai trò của các yếu tố tâm lý xã hội trong loét dạ dày tá tràng đã bị xem nhẹ. Tuy nhiên, 16% –31% các vết loét không liên quan đến H. Pylori và NSAID, vì vậy người ta vẫn đặt ra mối nghi ngờ về mức độ liên quan giữa stress và loét dạ dày tá tràng. Một nghiên cứu đã tìm cách giải quyết nghi ngờ này bằng cách kiểm tra mức độ stress trong cuộc sống mức cơ bản ở người Đan Mạch đã được xác nhận mắc loét dạ dày tá tràng về mặt y tế trong vòng 11-12 năm. Susan Levenstein và cộng sự đã thu thập mẫu máu và dữ liệu tâm lý, xã hội, hành vi và y tế trong năm 1982–1983 từ một mẫu dựa trên dân số gồm 3379 người trưởng thành Đan Mạch không có tiền sử loét tham gia nghiên cứu MONICA của Tổ chức Y tế Thế giới. Thang đo chỉ số stress từ 0 đến 10 điểm được sử dụng để đo lường stress trên cơ sở các yếu tố gây stress trong cuộc sống. Những người tham gia đủ điều kiện đã được phỏng vấn lại vào các năm 1987–1988 (n = 2809) và 1993–1994 (n = 2410). Kết quả nghiên cứu: 76 đối tượng được chẩn đoán bị loét. Dựa trên thang chỉ số stress, tỷ lệ loét cao hơn đáng kể ở các đối tượng ở nhóm có điểm stress cao nhất (3,5%) so với nhóm thấp nhất (1,6%). Nguy cơ loét liên quan đến stress là tương tự ở những đối tượng có huyết thanh dương tính với H pylori , những người có huyết thanh âm tính với H pylori và những người không tiếp xúc với H pylori hoặc thuốc chống viêm không steroid. Trên phân tích đa biến, stress, tình 7
  19. trạng kinh tế xã hội, hút thuốc lá, nhiễm vi khuẩn H pylori và sử dụng thuốc chống viêm không steroid là những yếu tố dự báo độc lập của loét. [15] 1.2.2 Bệnh nguyên – bệnh sinh của stress ở bệnh nhân LDDTT Stress có thể gây ra viêm hệ thống tiêu hóa, dễ bị nhiễm trùng, đặc biệt nhiễm vi khuẩn HP. Hệ thống tiêu hóa và não bộ được kết nối chặt chẽ thông qua hệ thống thần kinh tự trị, cụ thể là trục não-ruột (dây thần kinh phế vị hay dây số X). Khi stress kích hoạt các phản ứng trong hệ thống thần kinh trung ương, hệ tiêu hóa có thể bị giảm tưới máu do hệ thống thần kinh trung ương điều hòa lại phân phối máu, ảnh hưởng đến các cơn co thắt của cơ bóp tiêu hóa. Stress có thể gây ra sự co thắt ở thực quản, làm tăng axit trong dạ dày gây ra chứng khó tiêu. Khi bị stress phản xạ buồn nôn sẽ xảy ra do trung tâm nôn của hành não kích thích và gây ra đáp ứng thần kinh cơ ở ruột, hầu, thành ngực và bụng. Stress cũng có thể gây tiêu chảy hoặc táo bón do ảnh hưởng đến nhu động ruột. Trong tình trạng stress hoặc trầm cảm, chức năng thần kinh có thể bị rối loạn, điều này có thể làm tăng tiết pepsin và axit dạ dày và gây tổn thương niêm mạc. Bên cạnh đó, các vấn đề tâm lý có thể làm thay đổi quá trình tiết cortisol do ảnh hưởng đến trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Trong điều kiện stress, mức độ cortisol thường tăng cao có thể dẫn đến sự gia tăng mức độ tiết axit dạ dày. Nồng độ cortisol và axit dạ dày tăng lên có thể cản trở phản ứng viêm bình thường trong đường tiêu hóa. Những người bị stress có thể ít được điều trị chứng khó tiêu nhẹ do viêm dạ dày hoặc viêm tá tràng, vì vậy tình trạng của họ có thể dễ dàng tiến triển thành PUD hơn. Hút thuốc và uống rượu cũng phổ biến hơn ở những người có vấn đề về sức khỏe tâm thần. Hút thuốc thúc đẩy sản xuất các gốc tự do và gây co mạch ảnh hưởng đến lưu lượng máu niêm mạc. Lưu lượng máu đến dạ dày- tá tràng lại là mọt yếu tố bảo vệ quan trọng chống lại tác nhân viêm và H.pylori. Hàng rào niêm mạc đường tiêu hóa cũng bị phá hủy bởi rượu bằng cách giải phóng các phân tử vận mạch và gây viêm. [16] 1.2.3 Đặc điểm stress ở bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng: 8
  20. Cơ chế cân bằng nội môi là yếu tố quan trọng trong bảo vệ sự toàn vẹn của lớp niêm mạc dạ dày. Khi pH thay đổi có thể phá vỡ quá trình tiêu hóa nội môi, dẫn đến rối loạn điều hòa pH dạ dày. Trong bối cảnh lâm sàng, sự rối loạn điều hòa này thường do căng thẳng sinh lý, dẫn đến viêm dạ dày, được gọi là viêm dạ dày do stress, nồng độ ACTH và histamine tăng cao dẫn đến tăng sản xuất axit, do đó gây ra viêm dạ dày. Bệnh nhân thường được tìm thấy trong đơn vị phẫu thuật của bệnh viện hoặc đơn vị chăm sóc đặc biệt về y tế. Những bệnh nhân nặng này thường trải qua stress sinh lý liên quan đến chấn thương nặng, bỏng nặng, phụ thuộc vào máy thở, chấn thương nội sọ. Stress sinh lý dẫn đến viêm dạ dày, ăn mòn dạ dày. Vết loét thứ phát sau nguyên nhân sọ não được đặt tên là loét Cushing theo tên của nhà giải phẫu thần kinh nổi tiếng Harvey Cushing. Tăng tiết axit dẫn đến bào mòn phát triển có thể dẫn đến xuất huyết dạ dày. Mặc dù những vết chảy máu này ban đầu có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng chúng có thể khiến bệnh nhân khó chịu hoặc phân có màu sắc tố trong giai đoạn đầu và xuất huyết nặng từ 4 đến 5 ngày sau đó. Các triệu chứng ban đầu có thể là buồn nôn dai dẳng kèm theo đau vùng thượng vị, nhưng xuất huyết thường là triệu chứng đầu tiên. Soi thực quản có thể cho thấy viêm dạ dày lan tỏa và ăn mòn nhẹ trong dạ dày và tá tràng. Các vết loét này có xu hướng nông. Thông thường, ăn mòn dạ dày cấp tính ở bệnh nhân bỏng hoặc chấn thương nặng có thể được nhìn thấy trong vòng 3 ngày sau khi bị thương. Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm dạ dày do stress là chậm tiêu. Khoảng 10% bệnh nhân bị thủng dạ dày. [17] 1.2.4 Sàng lọc, chẩn đoán stress ở bệnh nhân LDDTT Trong lĩnh vực Tâm thần học, trắc nghiệm tâm lý dùng để (a) đánh giá tần xuất và mức độ của các triệu chứng tâm thần; (b) hỗ trợ xác định chẩn đoán lâm sàng; và (c) đánh giá hiệu quả điều trị, dự báo hành vi, triệu chứng hay tiên lượng điều trị. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2