intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh của của một số loại giá thể đến sinh trưởng và phát triển của dưa chuột tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Khoá luận nhằm xác định được giá thể phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển dưa chuột trong nhà màng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh của của một số loại giá thể đến sinh trưởng và phát triển của dưa chuột tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH HOÀI THƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH HOÀI THƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K48 - Trồng trọt - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lương Thị Kim Oanh Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự quan tâm tạo điều kiện của Khoa Nông học, Ban giám hiệu, sự phối hợp và giúp đỡ của gia đình và các bạn. Trước hết, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Th.S Lương Thị Kim Oanh đã giành nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trung tâm Đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực hiện tốt đề tài này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ đề tài thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn luôn đồng hành và giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 11 tháng 08 năm 2020 Sinh viên Đinh Hoài Thương
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 2.2. Tổng quan về cây dưa chuột ...................................................................... 5 2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dưa chuột.......................................... 5 2.2.2. Đặc tính thực vật ..................................................................................... 6 2.2.3. Phân loại .................................................................................................. 7 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh ............................................................... 8 2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và giá thể trên Thế giới và Việt Nam ......... 9 2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế giới và Việt Nam ...................... 9 2.4.2. Tình hình nghiên cứu giá thể trên Thế giới và Việt Nam ..................... 13 2.4.3. Giới thiệu về một số loại nguyên liệu giá thể ....................................... 17 2.5. Kết luận rút ra từ tổng quan ..................................................................... 20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 21 3.1.1. Đối tượng và vật liêu nghiên cứu ......................................................... 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
  5. iii 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27 4.1. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch........................................................................................................... 27 4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả dưa chuột ........................................................................... 31 4.2.1. Ảnh của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của dưa chuột .................................................................................................. 31 4.2.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột .................................................................................................. 33 4.2.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển của dưa chuột thí nghiệm ................................................................................ 37 4.2.4. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại của dưa chuột .... 39 của dưa chuột .................................................................................................. 39 4.2.5. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa chuột. ............................................................................ 40 4.2.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến Nitrat trong dưa chuột ............ 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.1.1. Về giá thể trồng cây .............................................................................. 45 5.1.2. Về sinh trưởng phát triển ..................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  6. iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Tên STT Tên đầy đủ viết tắt 1 CT Công thức 2 TB Trung bình 3 EC Electrical Conductivity 4 CS Cộng sự 5 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc 6 CV(%) Hệ số biến động 7 LSD0,05 Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới qua các năm ................ 10 Bảng 2.2: Bảng tình hình sản xuất dưa chuột của các châu lục trên thế giới (2015 – 2018) ................................................................................ 11 Bảng 4.1: Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng ....... 27 Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao của dưa chuột ............................. 32 Bảng 4.3: Động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột ................................ 34 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển của dưa chuột ....................................................................................... 37 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại của dưa chuột ....................................................................................................... 39 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa chuột.................................................... 41 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của giá thể đến hàm lượng Nitrat trong quả của dưa chuột .............................................................................................. 44
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1 : Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch.............. 29 Hình 2: Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch............... 30 Hình 3: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây dưa chuột ...................................... 32 Hình 4: Đồ thị tăng trưởng số lá của cây dưa chuột ...................................... 35 Hình 5: Biểu đồ tương quan giữa EC và năng suất của dưa chuột ................. 43
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rau là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Rau cung cấp nhiều loại dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể như: protein, vitamin, lipit, khoáng chất… và các chất sơ cho sự tiêu hóa. Do đó, nhu cầu về rau khá lớn và sản xuất rau đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Dưa chuột Cucumis Sativus L là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí, trong họ bầu bí thì dưa chuột là loại được trồng nhiều hơn cả, và là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha. Ở nước ta dưa chuột đã được trồng từ rất lâu, không chỉ để giải quyết vấn đề thực phẩm trong bữa ăn hằng ngày mà còn mang tính thương mại quan trọng. Trong số các thực phẩm thì dưa chuột là cây trồng ngắn ngắn ngày, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu được nhiều quốc gia trên thế giới ưa thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy dưa chuột là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có chứa nhiều vitamin A, B, B6… và đặc biệt có nhiều men tiêu hóa làm cho quá trình đồng hóa và hấp phụ thức ăn tốt hơn. Dưa chuột là một trong những cây rau quan trọng nhất, được xếp thứ tư chỉ sau cà chua, bắp cải và củ hành. Dưa chuột là loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn, có năng suất và chất lượng đáp ứng được phần lớn nhu cầu rau xanh của con người. Dưa chuột còn là loại rau thương mại quan trọng, giữ vị trí hàng đầu trong các chủng loại rau có sản phẩm chế biến sản suất và được
  10. 2 trồng khắp nơi trên thế giới. Dưa chuột được sử dụng rất đa dạng: quả tươi, trộn, sa lát, cắt lát, muối chua, đóng hộp,… (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [6]. Trong những năm gần đây khi mà đời sống nhân dân được cải thiện thì nhu cầu của con người về rau càng cao không chỉ về số lượng mà còn cả chất lượng rau. Trong khi đó, quá trình đô thi hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dần, có cả diện tích đất trồng rau. Mặt khác chất thải công nghiệp và chất thải đô thị ảnh hưởng mạnh đến nền nông nghiệp nói chung và an toán thực phẩm nói riêng, trong đó có ngành sản xuất rau. Ngoài ra, người sản xuất đã sử dụng nguồn nước, đất chứa một lượng lớn các chất độc hại như: NO3-, kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng…Điều này gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân khi sử dụng các loại rau trồng ở những vùng bị ô nhiễm và gây ra tâm lý không tốt với người tiêu dùng. So với các cây trồng ngắn ngày, cây dưa chuột có ưu thế như chi phí sản xuất không cao, vòng quay thu hồi vốn nhanh, bình quân 30 – 40 ngày là có thể cho thu hoạch và thời gian thu hoạch kéo dài từ 60 – 80 ngày cho hiệu quả kinh tế cao nên dưa chuột được người sản xuất đặc biệt quan tâm, từ canh tác quảng canh theo thời vụ trên đồng ruộng tới thâm canh quanh năm trong nhà lưới, hệ thống tưới hiện đại áp dụng công nghệ cao, hệ thống điểu khiển nhiệt độ, ánh sáng, giá thể… Các giá thể là những phế phẩm trong nông nghiệp phân chuồng hoai mục (phân hữu cơ) từ gia súc, gia cầm, trấu hun, xơ dừa…. là những vật liêu vô cùng thân thiện với môi trường, loại phân hữu cơ này có nhiều đặc tính hóa lý thuận lợi trong hỗn hợp giá thể như độ thoáng, khả năng thông khí tốt, thoát nước và giữ nước. Ngày nay nền nông nghiệp hữu cơ đang được mọi tầng lớp quan tâm, đặc biệt là các nhà quản lý, các nhà khoa học đang tìm mọi biện pháp để làm
  11. 3 sao tạo ra được sản phẩm sạch đang là mối quan tâm hàng đầu, thì giá thể là một giải pháp có thể tạo ra bước đột phá trong nền nông nghiệp sạch. Rau trồng trong giá thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao phụ thuộc vào tỉ lệ phối trộn giá thể và quy trình chăm sóc hợp lí. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh của của một số loại giá thể đến sinh trưởng và phát triển của dưa chuột tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài * Mục đích nghiên cứu của đề tài Xác định được giá thể phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển dưa chuột trong nhà màng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. * Yêu cầu của đề tài - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể khác nhau đến khả năng sinh trưởng và phát triển giống dưa chuột tại trường Đại học Nông Lâm. - Xác định được công thức phối trộn giá thể thích hợp cho sản xuất dưa chuột. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu tiếp theo về cây dưa chuột, là tư liệu, nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo trong và ngoài nhà trường.
  12. 4 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Tận dụng tốt các loại chất thải trong nông nghiệp, tạo ra loại giá thể hữu cơ phục vụ tốt cho việc trồng dưa chuột. Hạn chế ô nhiễm môi trường. - Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng các loại giá thể nhằm phát triển sản xuất dưa chuột tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  13. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở khoa học của đề tài Ngày nay nền nông nghiệp hữu cơ đang được mọi tầng lớp quan tâm, đặc biệt là các nhà quản lý, các nhà khoa học đang tìm mọi biện pháp để làm sao tạo ra được sản phẩm sạch đang là mối quan tâm hàng đầu, thì giá thể hữu cơ là một giải pháp có thể tạo ra bước đột phá trong nền nông nghiệp sạch. Phân chuồng hoai mục (phân hữu cơ) từ gia súc và gia cầm, trấu hun, xơ dừa và bã dong riềng là những vật liêu vô cùng thân thiện với môi trường, loại phân hữu cơ này có nhiều đặc tính hóa lý thuận lợi trong hỗn hợp giá thể như độ thoáng, khả năng thông khí tốt, thoát nước và giữ nước tốt, ngoài ra nguyên liệu tạo nên giá thể toàn là những phế phẩm trong nông nghiệp do đó nó có thể cải tạo môi trường rất tốt nhờ quá trình thu gom chúng. Trong thực tế sản xuất để đạt năng suất cao thì việc nghiên cứu tìm hiểu các công thức phối trộn giá thể khác nhau là việc làm rất cần thiết nhằm giúp cho cây trồng phát huy hết tiềm năng sẵn có của giống góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng để đáp ứng nhu cầu mục đích ngày càng cao của con người. 2.2. Tổng quan về cây dưa chuột 2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dưa chuột Dưa chuột Cucumis Sativus L là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí, trong họ bầu bí thì Dưa chuột là loại được trồng nhiều hơn cả, và là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.
  14. 6 Dưa chuột là loại cây được trồng từ lâu, nó đã có mặt ở Ấn Độ khoảng trên 3000 năm. Theo A. Decandoole (1820), dưa chuột xuất xứ từ vùng Tây Bắc Ấn Độ, từ đây nó phát triển lên phía Tây và sau đó sang phía Đông Nam Á. Những ghi chép về cây dưa chuột xuất hiện ở Pháp vào thế kỷ thứ 9, ở Anh vào thế kỷ 14 và Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 16. Vào thế kỷ 16, dưa chuột được mang tới Trung Quốc. Tuy nhiên, theo Vavilop (1926), khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam giáp Lào là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại các dạng dưa chuột hoang dại, Kallo (1958) cho rằng Trung Quốc là trung tâm thứ hai hình thành cây dưa chuột do các giống dưa chuột Trung Quốc có hàng loạt tính trạng lặn có giá trị như: quả dài, tạo quả không qua thụ tinh, gai quả trắng, không đắng. (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [6] 2.2.2. Đặc tính thực vật Rễ: Rễ dưa chuột thuộc loài rễ chùm gồm có rễ chính và rễ phụ. Rễ chính tương đối phát triển, phân bố ở tâng canh tác 0 – 30 cm, rộng 50 – 60 cm. Rễ chính có thể ăn sâu từ 60 – 100 cm, nếu trồng ở điều kiện lý tưởng (đất có tầng canh tác day, nhiều mùn, thoáng khí, tơi xốp) thì rễ có thể ăn sâu hơn. Rễ phụ phân bố tương đối nông, chủ yếu ở tầng đất 0 – 20 cm. (Mai Thị Phương Anh và cs 1996) [1] Thân: Là cây thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Thân có thể dài từ 1- 3 m, dài nhất có thể đạt trên 3m. Trên thân chính hình thành các cành cấp 1 rồi đến cấp 2, cấp 3…Trên thân chính ở mỗi nách lá trên thân mọc ra các tua cuốn và phân nhánh hoặc không phân nhánh. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống. (Mai Thị Phương Anh và cs 1996) [1] Lá: Gồm có lá mầm và lá thật
  15. 7 Lá mầm (nhú ra đầu tiên): Có hình trứng tròn dài, làm nhiệm vụ quang hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới. Lá thật: Là những lá đơn to mọc trên thân, dạng lá hơi tam giác (hình chân vịt 5 cạnh) 2 mặt phiến lá đều có lông, cuống dài 10 – 15 cm; rìa nguyên hay có răng cưa. Hoa: Hoa dưa chuột là hoa đơn tính. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt, hoa đực mọc thành cụm từ 5 – 7 hoa; dưa chuột cũng có hoa lưỡng tính. Hoa có màu vàng thụ phấn nhờ côn trùng và gió, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở. Quả: Là loại quả thịt. Lúc còn non có gai xù xì, khi quả lớn gai từ từ mất đi. Quả từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm) tùy thuộc vào giống. Hạt: Có màu trắng ngà. 2.2.3. Phân loại Dưa chuột (dưa leo), tên nước ngoài Common cucumber (Anh), Concombre (Pháp), thuộc họ bầu bí Cucubitaceae, chi Cucumis, loài Sativus L., số lượng NST 2n = 14. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng cây dưa chuột có nguồn gốc từ Tây Ấn Độ (Nam Á). Ở Việt Nam, khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại dạng dưa 3 chuột hoang dại. Đã có nhiều khoa học tiến hành phân loại dưa chuột, trong đó có các nhà thực vật học A. Filov (1940) (Trần Khắc Thi 1985)[11]. Trên cơ sở nghiên cứu về tiến hóa sinh thái ông đã đưa ra bảng phân loại chính xác. Loại hạng hoang dại vào một trong các phụ Ssp. Agrostis Gab, còn lại các dạng khác là trồng trọt và tập trung vào các phụ sau:
  16. 8 1. Ssp. Europaeo – americanus Fil. Loài phụ Âu – Mỹ là loài phụ lớn nhất về địa bàn phân bố. 2. Ssp. Occidentali – asiticus. Loài phụ Tây Á phân bố rộng rãi tại các vùng khô hạn Trung và Tiểu Á, Iran, Afganistan và Azecbaizan với các đặc tính chịu nóng. 3. Ssp. Chinensis Fil. Loài phụ Trung Quốc được sử dụng phổ biến để trồng trong nhà kính ở Châu Âu gồm các giống quá ngắn cần thụ phấn và quả dài không qua thụ phấn. 4. Ssp. Indico – japonicus. Loài phụ Nhật - Ấn được phân bố tại khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới với lượng mưa lớn. 5. Ssp. Himalacus Fil. Loài phụ Hymalaya. 6. Ssp. Hermaphrodtus Fil. Dưa chuột lưỡng tính. 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh Dưa chuột là loài cây ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới mát mẻ, điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột Nhiệt độ: Dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương gió đặc biệt là nhiệt độ thấp dưới 00C. (Nguyễn Tường Đoàn và cs, 1997)[10] Dưa chuột yêu cầu nhiệt độ ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ bình thường tối thiểu từ 10 – 180C. Nhiệt độ tối thiểu cho dưa chuột nảy mầm là 15,50C, nhiệt độ tối đa là 40,50C. Nhiệt độ thích hợp là 15,5 – 350C, nhiệt độ cho cây sinh trưởng là 200C. Ở nhiệt độ cao 400C cây ngừng sinh trưởng hoa cái không xuất hiện, ở nhiệt độ 50C hầu hết các giống dưa chuột bị chết rét. Hầu hết các giống dưa chột đều phải trải qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 20 – 22 độ C. (Nguyễn Thuý Hà, 2010) [2] Ánh sáng: Dưa chuột thuộc nhóm cây ngắn ngày.
  17. 9 Cây sinh trưởng và phát dục thích hợp ở độ dài chiếu sáng 10 – 12 giờ/ngày. Cường độ ánh sáng thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng và phát triển giúp cây tăng hiệu quả quang hợp, tăng năng suất, chất lượng và rút ngắn thời gian lớn của quả trong khoảng 15.000 – 17.000 lux. (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [3] Dưa chuột ở tuổi 20 – 25 ngày sau khi nảy mầm có phản ứng thuận với độ dài chiếu sáng dưới 12 giờ. (Trần Khắc Thi, 1985) [4] Độ ẩm đất và độ ẩm không khí: Dưa chuột là cây chịu hạn chịu úng kém. Trong thân cây nước chiếm 91,3%, trong quả chứa 93 -95 % nước, bộ lá dưa chuột to, hệ số thoát nước lớn nên dưa chuột độ ẩm cao. Độ ẩm thích hợp cho dưa chuột là 85 – 90%, độ ẩm không khí: 90 – 95%. Thời kì ra hoa tạo quả yêu cầu lượng nước cao nhất. (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [6] Đất và dinh dưỡng: Cây dưa chuột thích đất màu mỡ, giàu chất hữu cơ, đất tơi xốp, độ pH từ 5,5 – 6,8 và tốt nhất từ 6 – 6,5. Dưa chuột yêu cầu độ phì trong đất rất cao. Dinh dưỡng khoáng không đủ ảnh hưởng không tốt ddeesnsinh trưởng và phát triển của cây. Khi nghiên cứu về hiệu suất sử dụng phân khoáng chủ yếu của dưa chuột thấy rằng: dưa chuột sử dụng kali với hiệu suất cao nhất, thứ đến đạm và ít nhất là lân. Khi Bón N:60 ; P:60 ; K:60 thì dưa chuột sử dụng 92% đạm, 33% lân và 100% kali. (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [3] 2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và giá thể trên Thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế giới và Việt Nam 2.4.1.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới Hiện nay có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích rau ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu rau của người dân.
  18. 10 Theo số liệu của (FAO, 2020) tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới không ngừng phát triển kể cả về diện tích và sản lượng được thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới qua các năm (2015 – 2018) Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 2015 2.125.807 367.097 78.037.657 2016 2.137.921 373.470 79.844.838 2017 2.007.664 387.996 77.896.545 2018 1.984.518 379.031 75.219.440 (Nguồn; FAO 2020) Qua bảng 2.2 cho ta thấy tình hình sản xuất dưa chuột trê thế giới từ năm 2015 trở lại đây có nhiều biến động kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Về diện tích: Từ năm 2015 – 2018 diện tích trồng dưa chuột trên thế giới đã thay đổi nhanh chóng. Năm 2015 diện tích trồng dưa chuột là 2.125.807 ha đến năm 2016 tăng lên 2.137.921 ha. Đến năm 2018 giảm xuống chỉ còn 1.984.518 ha Như vậy chỉ sau 4 năm diện tích trồng dưa chuột trên thế giới đã giảm 141.289 ha. Về năng suất: Nhìn chung trong những năm gần đây năng suất tương đối ổn định dao động nhẹ từ 367.097 – 387.996 tấn/ha (tăng trung bình 5.22 tấn/năm). Về sản lượng: Từ năm 2015 trở lại đây tuy năng suất không tăng nhiều nhưng do diện tích trồng tăng dần nên sản lượng của dưa chuột trên thế giới đã tăng lên rõ rệt, bình quân mỗi năm tăng 1.156.349 tấn/năm. Như vậy chứng tỏ nghề trồng dưa chột trên thế giới đan có xu hướng phát triển nhanh chóng và có thể tăng lên nữa trong những năm tiếp theo.
  19. 11 Dưới đây là bảng tình hình sản xuất dưa chuột của các châu lục trên thế giới trong những năm gần đây: Bảng 2.2: Bảng tình hình sản xuất dưa chuột của các châu lục trên thế giới (2015 – 2018) Diện tích Năng suất Sản lượng Các châu lục Năm (ha) (tấn/ha) (tấn) 2015 322.045 42.976 1.384.011 2016 370.779 37.918 1.405.924 CHÂU PHI 2017 317.038 42.689 1.353.399 2018 323.011 44.989 1.453.194 2015 94.318 214.632 2.024.357 2016 93.850 226.113 2.122.070 CHÂU MĨ 2017 95.493 236.993 2.263.112 2018 89.399 243.753 2.179.129 2015 1.517.298 451.239 68.465.909 2016 1.505.528 468.365 70.513.709 CHÂU Á 2017 1.431.134 478.812 68.524.409 2018 1.410.068 466.364 65.619.556 2015 191.136 321.484 6.144.719 2016 166.668 346.944 5.782.441 CHÂU ÂU 2017 162.813 352.235 7.534.842 2018 160.842 369.727 5.946.785 2015 1.019 183.138 18.661 CHÂU ĐẠI 2016 1.096 188.820 20.693 DƯƠNG 2017 1.186 175.201 20.783 2018 1.198 173.459 20.776 (Nguồn; FAO 2020)
  20. 12 Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tình hình sản xuất dưa chuột tại các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch. Châu Á với điều kiện thuận lợi, là lục địa đi đầu về sản xuất nông nghiệp đặc biệt là dưa chuột với năng suất lớn nhất (468.365 tấn/ha) và sản lượng lớn nhất (70.513.707 tấn) năm 2016. Châu Phi có diện tích tăng dần qua các năm, có năng suất thấp hơn đối với các châu lục khác chỉ đạt 44.989 tấn/ha (2018) là cao nhất. Năng suất thấp như vậy nhưng sản lượng đạt rất cao 1.453.194 tấn. Châu Mĩ ta có thể thấy diện tích và sản lượng dưa chuột tăng dần qua các năm cao nhất là năm 2017 với diện tích 5.493 ha và sản lượng là 2.263.112 tấn. Châu Âu năm 2015 có diện tích trồng cao nhất là 191.136 ha nhưng lại có năng suất thấp nhất (321.484 tấn/ha) và sản lượng cao nhất (61.447.919 tấn). Châu đại dương có diện tích nước có địa hình và thời tiết không thuận lợi nên diện tích (1.019 ha) và sản lượng thấp nhất là 18.661 tấn năm 2015. 2.4.1.2. Tình hình sản xuất dưa chuột ở Việt Nam Đánh giá về thực trạng sản xuất rau ở nước ta trong thời gian qua, nhiều tác giả cho rằng: Hiện nay sản lượng và năng suất rau ở nước ta còn thấp, quy mô còn phân tán, chất lượng không ổn định, phần lớn rau không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu tươi và chế biến công nghiệp. Mức tiêu thụ nội địa còn thấp, chỉ số bình quân đầu người đạt 60-65 kg/năm. Sở dĩ có những hạn chế đó là do: Việc quản lí, thiếu cải tiến kỹ thuật, canh tác chủ yếu thiên về năng suất, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm cho nên rau tươi Việt Nam chưa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Mặt khác, xuất khẩu rau còn quá ít, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế kém. Rau quả nước ta tuy đa dạng và phong phú, nhưng sản xuất chưa gắn với thị trường, chất lượng thấp, bao bì mấu mã chưa thích hợp, thị trường rau
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0