intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

43
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm xác định được sự ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của chè Hoa Vàng, qua đó lựa chọn được giá thể phù hợp trong bầu phục vụ cho nhân giống bằng giâm hom cho chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HÀ THỊ HOA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HÀ THỊ HOA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Lớp: K47 - TT Khoa: Nông học Khóa học: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đình Hà Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức cơ quan, nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới sự quan tâm giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban lãnh đạo khoa Nông Học cùng toàn thể thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Thầy Trần Đình Hà là người hướng dẫn chính cho đề tài, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ chỉ bảo chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành nội dung khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tới Thầy. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình anh Nguyễn Tiến Khang chủ vườn ươm chè Hoa Vàng thuộc xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tại vườn. Qua đây tôi cũng xin gửi lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hà Thị Hoa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. ............................ 12 Bảng 4.1 Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của loài chè Hoa Vàng (lá to búp tím) tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn ......... 31 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên .................................................................. 33 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ..................................................... 35 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến sinh trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ............................. 36 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ sau 6 tháng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ............................. 38 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ..... 39
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Đặc điểm hình thái chồi và lá của 2 loài chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn (nguồn từ người dân) ......................... 30 Hình 4.2. Luống giâm cành chè Hoa Vàng tại vườn ươm hộ gia đình ông Nguyễn Tiến Khang xã Đông Viên (Tháng 3/2018). ..................... 32 Hình 4.1 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây Chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn .... 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT: Công thức TT: Thứ tự VQG: Vườn Quốc Gia CV%: Hệ số biến động Đ/C: Đối chứng IBA: Indol buiyric acid P: Độ tin cây TCXV: Tiêu chuẩn xuất vườn
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv MỤC LỤC ..................................................................................................................v Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính .................................................. 4 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè Hoa Vàng .................... 10 2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng .................................................. 10 2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng.................................................................. 11 2.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng trên Thế giới và Việt Nam......... 12 2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới .............................. 12 2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chè Hoa Vàng ở trong nước ..... 16 2.4.3. Sơ lược về giá thể và một số nghiên cứu về giá thể ....................... 21 2.4.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn .......................... 23 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 25 3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
  8. vi 3.4.1 Nội dung 1: Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. ................... 26 3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 26 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................30 4.1. Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ................................................... 30 4.1.1 Đặc điểm vật hậu của loài chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn ........ 30 4.1.2.Tình hình nhân giống cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ............ 31 4.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom của cây chè Hoa Vàng Bắc Kạn........................................................... 32 4.2.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng 32 4.2.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi ................... 34 4.3.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của hom giâm ........................................................................................................... 36 4.2.4. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm ....... 37 4.2.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn...... 39 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................41 5.1. Kết luận ................................................................................................. 41 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chè Hoa Vàng có tên khoa học là Camellia spp, hay còn gọi là Trà hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ chè (Theaceae), Chi Chè (Camellia L.). Là loại cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Cây chè Hoa Vàng rất có giá trị về kinh tế và y học có tác dụng điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận. Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp, ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu, phòng ngừa các chứng viêm, sưng, tạo hưng phấn thần kinh, lợi tiểu mạnh, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn. Mặt khác, chè Hoa Vàng còn có tác dụng chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Với giá trị dược liệu cao, chè Hoa Vàng ngày càng được giới y quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm được ứng dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam. Ngoài ra, cây chè Hoa Vàng có hoa đẹp, màu vàng đượm rất đặc trưng, lá to xanh đậm quanh năm, thân gỗ nhỏ, ra hoa nhiều đợt kéo dài trong dịp cuối đến đầu năm sau nên có thể khai thác theo hướng trồng làm cây cảnh. Chè Hoa Vàng là cây ưa bóng có thể tận dụng trồng tầng dưới tán cây tầng cao như cây lâm ở các đai rừng phòng hộ nhằm che phủ bảo vệ đất dốc. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài chè Hoa Vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [7]. Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 55 loài chè Hoa Vàng mọc tự nhiên dưới tán rừng ở Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Ninh Bình, Bắc Kạn v.v... Hiện này loài thực vật này được xem là loại cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam cần được bảo tồn do việc khai thác tự do của người dân và tác động của biến đổi khí hậu.
  10. 2 Tại Bắc Kạn, cây chè Hoa Vàng phân bố chủ yếu huyện Chợ Đồn. Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua người dân địa phương đã phát hiện và khai thác chè Hoa Vàng trong tự nhiên để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg, Do vậy nguồn vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt cần có biện pháp bảo tồn, nhân giống và khai thác hợp lý. Tuy nhiên các nghiên cứu về chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn như phân bố, kỹ thuật nhân giống và gây trồng chè Hoa Vàng chưa được công bố và thực hiện hoặc có cũng chỉ dừng lại ở quy mô gia đình nhỏ lẻ, hiệu quả nhân giống không cao. Do đó thiếu các cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này. Đối với nhân giống vô tính, hiệu quả tái sinh rễ có vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả nhân giống. Đối với cây chè Hoa Vàng, thời gian giâm đòi hỏi kéo dài do tái sinh rễ chậm, do vậy giá thể giâm hom có vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cho rễ tái sinh phát triển. Một số kết quả nghiên cứu đã xác định lựa chọn giá thể phù hợp sẽ tăng hiệu quả nhân giống bằng giâm hom đối với các loài cây khác nhau, trong đó có loài chè Hoa Vàng. Xuất phát từ cơ sở khoa học và thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và phát triển sản xuất cây chè Hoa Vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Xác định được sự ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của chè Hoa Vàng, qua đó lựa chọn được giá thể phù hợp trong bầu phục vụ cho nhân giống bằng giâm hom cho chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
  11. 3 1.3. Yêu cầu của đề tài - Khảo sát chu kì sinh trưởng trong năm và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của chè Hoa Vàng. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của chè Hoa Vàng. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn của chè Hoa Vàng. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống chè Hoa Vàng. + Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu chè Hoa Vàng nói chung và chè Hoa Vàng nó riêng. - Ý nghĩa trong thực tiễn + Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tăng thu nhập cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển cây chè Hoa Vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn + Việc thực hiện đề tài là cơ sở để xác định loại giá thể nào thích hợp cho việc nhân giống chè Hoa Vàng trong giai đoạn giâm hom.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính Nhân giống vô tính là phương pháp nhân lên hoặc tạo ra cá thể mới bằng phương pháp sinh sản vô tính. Hiện nay phương pháp nhân giống này được ứng dụng nhiều trong nhân giống cây ăn quả, cây trồng lâm nghiệp. Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những phương pháp nhân giống vô tính. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm: Giữ được những đặc tính di truyền của cây mẹ, cây giống sau trồng sớm ra hoa, thời gian nhân giống nhanh, các đột biến có lợi khó bị mất đi do không phải trải qua quá trình phân bào giảm nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, phương pháp nhân giống này vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm sau : Cây mẹ truyền bệnh virus sang cho cây con, cây giống nhanh bị thoái hóa (sinh trưởng phát triển không đều, giảm giá trị thương phẩm), hệ số nhân thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ. * Cơ sở phát sinh phát triển cá thể Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng cho từng loài cụ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hoá là một biện pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ
  13. 5 * Sự hình thành rễ bất định Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định. Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra rễ có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi loài cây có một loại hom phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù hợp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[6]. Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. - Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ. - Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành mô sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất định. Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn: - Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt. - Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo. - Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ. * Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom Thông thường người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm thành 2 nhóm: Nhóm nhân tố nội sinh bao gồm những đặc
  14. 6 điểm di truyền của loài, của xuất xứ và của cá thể, vai trò của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành... và nhóm nhân tố ngoại sinh gồm các loại chất kích thích ra rễ và các nhân tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom * Nhân tố nội sinh - Đặc điểm di truyền loài Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành các nhóm chính sau: + Nhóm các loài cây tương đối khó ra rễ gồm 26 loài trong đó có các chi Morus sp, Ficus sp, Populus sp … + Nhóm các loài cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp … các chi Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác như Aesculus ps, Bauhinia sp … Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số loài ở nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do vậy theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là: + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) như Dâu tằm, Sung… và họ Liễu (Salicaseae) như S+ Nhóm các loài cây dễ ra rễ gồm có 29 loài như một số loài thuộc ắn, Mía… đối với nhóm này khi giâm hom không cần phải xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường. + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70 - 90%. Những loài cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia glauca) 5 tuổi vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải dùng cây non và xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể
  15. 7 Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.Camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ Nghĩa Bình chỉ ra rễ được 35% (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Vị trí cành và tuổi cành lấy hom Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Thông thường hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn ở tầng trên. Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Sự tồn tại của lá trên hom Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời cũng là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá còn là cơ quan điều tiết các chất điều hoà sinh trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết, song diện tích lá quá lớn, quá trình thoát hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị héo và có thể chết trước khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt một phần (chỉ để lại 1/3 - 1/2) diện tích lá (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[6]. - Kích thước hom: hom có đường kính lớn ra rễ tốt hơn hom có đường kính nhỏ. - Tuổi cây mẹ lấy cành Khả năng ra rễ của hom giâm không những do tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra hoa kết quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ còn trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn. Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số loài cây khả năng ra rễ chỉ tồn tại ở những cây 1 - 2 tuổi.
  16. 8 - Các chất điều hoà sinh trưởng Chất điều hoà sinh trưởng bao gồm các hoóc môn thực vật tự nhiên và những hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo. Người ta chia chất điều hoà sinh trưởng ra làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có đặc trưng riêng của nó, trong đó nhóm Auxin có tác động kích thích ra rễ mạnh nhất khi xâm nhập vào tế bào thực vật làm cho tính thấm của nguyên sinh chất và hô hấp tăng lên … Thúc đẩy sự ra rễ của thượng tầng dẫn đến sự thúc đẩy ra rễ của hom. Tuy nhiên sự kích thích sinh lý của Auxin phụ thuộc chặt chẽ vào nồng độ của nó trong tế bào. Khi nồng độ quá cao thì tác động kích thích trở thành kìm hãm. Do đó việc chọn loại thuốc và nồng độ phù hợp cho từng loại cây là rất quan trọng. * Các nhân tố ngoại sinh Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại sinh như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom như mùa vụ, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ và giá thể giâm hom. - Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ ẩm không khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. - Thời vụ giâm hom Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Một số loài cây có thể giâm quanh năm, song nhiều loài có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì mùa mưa tỉ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành. - Ánh sáng Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật, ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994).
  17. 9 Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra do đó hom khó ra rễ. Trong thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến việc ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt độ - ẩm độ (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của sinh vật, là nhân tố quyết định đến tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938) nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn mà không ra rễ, còn nhiệt độ quá cao sẽ làm tăng cường độ hô hấp, giảm tỉ lệ ra rễ của hom hoặc làm chết hom, đối với các loài cây nhiệt đới nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho quá trình giâm hom là từ 25ºC - 35ºC. Nhiệt đô giá thể cao hơn nhiệt độ không khí 3ºC - 5ºC thì tỉ lệ ra rễ tốt hơn. Nhiệt độ không khí trên 35ºC sẽ làm tăng tỉ lệ héo lá ảnh hưởng xấu đến quá trình giâm hom. - Giá thể hay môi trường giâm hom Giá thể cũng góp phần vào thành công của giâm hom. Các loại Giá thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B, cát tinh …Giá thể giâm hom tốt phải duy trì được ẩm độ trong thời gian dài và không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm và không có nguồn sâu bệnh, độ PH khoảng 6,0 - 7,0. - Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động sống của cây đều cần nước. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một ẩm độ thích hợp, mất 15 - 20% độ ẩm hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50 - 70% khi tăng ẩm độ lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander mới giữ được tỉ lệ ra rễ cao, các loài khác đều giảm rõ rệt hoặc không ra rễ (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5].
  18. 10 Sử dụng các loại giá thể nhằm tìm ra được loại giá thể nào phù hợp với cây chè Hoa Vàng tăng sức khỏe và sự sinh trưởng cho cây trồng. Việc thử các giá thể thay thế cát và đất mịn cho cây chè Hoa Vàng là hết sức cần thiết, trong thực tế hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ cho chè Hoa Vàng xong phạm vi ứng dụng ra thực tế còn nhiều khó khăn vì chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian chuyển đổi ngắn các giải pháp kỹ thuật chưa bộc lộ hiệu quả. Sử dụng giá thể cho cây chè Hoa Vàng ở giai đoạn cây con là một trong những bước vô cùng quan trọng. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây con có ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau của cây. Cây chè Hoa Vàng ngày nay được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp nhân giống vô tính, cụ thể là giâm cành. Cành sau khi giâm cần có được sự chăm sóc tốt nhằm tạo điều kiện tốt nhất để cành giâm ra rễ và phát triển. Trong thời gian này việc tưới nước và bón phân thường xuyên cho cành giâm là điều cần thiết. Nhằm tạo điêu kiệm tốt nhất cho cây quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con. Thử nghiệm và xác định để biết được loại giá thể nào phù hợp nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con là vô cùng quan trọng. Quyết định trực tiếp đến các giai đoạn phát triển sau của cây. 2.2. Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng 2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng Nguồn gốc của cây chè là, một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên cơ sở về lịch sử khảo cổ học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận là: - Cây chè ở Vân Nam – Trung Quốc: Theo Daraselia (1989) từ những nghiên cứu về cây chè, các giải thích về sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc của các nhà khoa học ở Trung Quốc,
  19. 11 dựa theo học thuyết “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop ông kết luận rằng: Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phân bố ở phía đông, phía nam, phía đông nam men theo cao nguyên Tây Tạng. - Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ): Năm 1823 R. Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở vùng Assam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản của cây chè là ở vùng Assam chứ không phải là ở Vân Nam – Trung Quốc. - Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 – 1976) về những biến đổi sinh hóa của phức catechin trong lá cây chè dại và cây chè được trồng trọt, chăm sóc đã kết luận: “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”. Tuy có sự khác nhau nhưng những quan điểm trên đều có sự thống nhất rằng: “Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm”. Chè hoa vàng: Cho đến nay, giới khoa học chuyên về trà của thế giới chỉ phát hiện trà hoa vàng (tên khoa học là Camellia ) ở Việt Nam và một số khu vực hẹp thuộc vùng Nam Trung Quốc. Lâm Đồng là một trong rất ít tỉnh, thành đã được các nhà chuyên môn phát hiện có loài cây quý hiếm này. Chè hoa vàng bao hàm hơn 400 thành phần hoá học, không có độc và tác dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo... Cùng rất nhiều các thành phần dinh dưỡng tự nhiên; chè Hoa Vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V... Có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật. 2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng Hiện nay tên khoa học của cây chè hoa vàng được nhiều nhà khoa học công nhận là: Camellia chrysantha (Hu) Tuyama. Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
  20. 12 Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. Giới Plantae Bộ Ericales Họ Theaceae Chi Camellia Loài C. chrysantha 2.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng trên Thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới Chè Hoa Vàng thuộc chi Camellia, chi này được Linnaeus đặt tên vào năm 1753, mang tên thầy tu dòng người Czech: Georg Joseph Kamel; người có công đưa hạt chè từ Nhật về Châu Âu. Loài chuẩn (Typus) của chi Camellia là Camellia japonica L. và hai loài được mô tả sớm nhất và cũng là tiền đề cho việc nghiên cứu lai tạo, nhân giống là loài Camellia javanica L. và Camellia sinensis L.. Đặc điểm thực vật học của cây Chè Hoa Vàng là loại cây thân bụi hoặc thân gỗ nhỏ, cao 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lông mịn, cành già nhẵn. Lá có cuống, dài từ 7 - 9 cm, nhẵn, phiến lá hình bầu dục thuôn hoặc bầu dục. Chiều dài lá từ 14,0 - 15,5 cm, rộng từ 5,0 - 7,0 cm; mặt trên phiến lá màu xanh đậm, láng bóng, không có lông; mặt dưới lá có màu xanh tía đỏ, không lông có nhiều điểm tuyến màu nâu đen, gốc lá hình nêm hoặc gần tròn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa, cùn hay nhọn, cách nhau không đều và thưa dần về phía gốc lá. Hoa màu vàng, mọc ra từ đầu cành hoặc nách lá, đường kính hoa khi nở khoảng từ 3,5 – 4 cm. Cuống hoa dài 5-7 cm, lá bắc 5 mm, lá đài 5,0 mm hình móng hay gần tròn, có lông ở mặt trong và mép. Hoa gồm 11 - 12 cánh, gần tròn, trứng ngược hoặc bầu dục, dài 1,4 - 2,2 cm, cả hai mặt đều có lông các cánh hoa hợp với nhau và với bộ nhị 1 – 5 mm ở gốc. Bộ nhị cao 1,5 - 1,7 cm, hợp với vòng ngoài khoảng 9 mm chỉ nhị bên trong rời,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0