intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để xây dựng quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HÀ THỊ HỒNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47-CNTY-N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Ths. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm phục vụ chuyên môn sau này. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp huyện Mộc Châu em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo Ths. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm kỹ thuật Nông nghiệp huyện Mộc Châu, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình. Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để Khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019 Sinh viên Hà Thị Hồng
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn tại địa phương .......................................................................... 25 Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn theo tháng tuổi ......................................................................... 27 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn qua các tháng ........................................................................... 28 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. ellulosae theo giống ở lợn ................................................................................... 29 Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi ................................................... 31 Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở địa phương ............................................................................................................... 32 Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở người tại địa phương .............................. 34 Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây T. solium theo tuổi ................................. 35 Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn......................................................................................... 36 Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae .................... 37
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Cys. Cellulosae : Cysticercus cellulosae Cob : Cytochorome oxidase b Nxb : Nhà xuất bản mm : milimet PCR : Polymerase Chain Reaction TsMP : T. soliummetacestode T. solium : T. solium Vv : Vân vân
  5. iv MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3 2.2. Một số đặc điểm sinh học của sán dây T. solium và âu trùng Cys. Cellulosae ........................................................................................ 5 2.3. Bệnh sán dây T. solium và bệnh Cys. Cellulosae (bệnh gạo) .............................. 9 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae và bệnh sán dây ở người ......................................................................... 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 20 3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 20 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 25 4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ........................................................... 25 4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La .............................................................................................. 25 4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây T. solium ở người tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ..................................................................................................... 32 4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn .............................................. 36 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 39
  6. v 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 39 5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 41
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae (Cys. Cellulosae) gây ra. Đây là ấu trùng của sán dây T. solium (T.solium) ký sinh ở người. Ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh ở các cơ của lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực phẩm cho con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín sẽ bị bệnh sán dây. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cys. Cellulosae là một bọc màu trắng, bên trong có nước trong suốt, đường kính từ 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn dễ nhiễm bệnh gạo và người cũng dễ nhiễm bệnh sán dây. Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, rất khó phát hiện bệnh. Khi mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện được gạo ký sinh. Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra rất khó phát hiện. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn. Những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Sơn La . Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn nuôi lợn theo phương thức thả rông và một số hộ gia đình vẫn chưa có điều kiện xây nhà tiêu. Chính vì vậy khi người phóng uế ra môi trường thì trứng sán dây phát tán, lợn nuôi thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo. Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng Cys. Cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, không những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng (gạo)
  8. 2 ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh sán dây ở người. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để xây dựng quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra trên lợn tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, có một số đóng góp mới cho khoa học. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi nhận biết về bệnh để có biện pháp phòng bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn và người, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lí Mộc Châu là huyện miền núi nằm trên cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc với độ cao trung bình hơn 1.000 m so với mặt nước biển, về hướng Đông nam của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 2.061 km2. Mộc Châu tiếp giáp với các khu vực - Phía Đông và Đông nam giáp tỉnh Hoà Bình. - Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu. - Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước CHDCND Lào với đường biên giới chung dài 36 km. - Phía bắc giáp với huyện Phù Yên.  Đặc điểm khí hậu. Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh khô, mùa hè mát ẩm và mưa nhiều. Mộc Châu có độ cao lớn lại nằm giữa sông Đà và sông Mã do đó khí hậu ở Mộc Châu quanh năm mát mẻ. Nhiệt độ không khí trung bình/năm khoảng 18,5oC, lượng mưa trung bình/năm khoảng 1.560 mm. Độ ẩm không khí trung bình 85 %. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc Châu thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La (21°C), Hòa Bình (23°C), Điện Biên (23°C). Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý tưởng ở đất nước nhiệt đới như Việt Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã… mới có những điều kiện khí hậu tương tự.  Địa hình Là huyện mang đặc trưng của một huyện miền núi Tây Bắc, địa hình bị chia cắt mạnh có nhiều núi cao hiểm trở và nhiều thung lũng rộng, độ cao trung bình từ 950 - 1050 m so với mặt nước biển, có cao nguyên rộng lớn và tương đối bằng phẳng.
  10. 4 Cao nguyên Mộc Châu kéo dài 80 km từ Yên Châu đến Suối Rút, bề ngang nơi rộng nhất đạt tới 25 km, có độ cao trung bình so với mặt biển là 1.050 m, các khu vực xung quanh Mộc Châu như Hòa Bình, Sơn La đều có độ cao trung bình thấp hơn so với Mộc Châu.  Đất đai và thổ nhưỡng Diện tích đất tự nhiên của huyện Mộc Châu là 202.513 ha, trong đó: đất nông nghiệp: 34.830,51 ha, chiếm 17,2 % tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp: 81.359,21 ha, chiếm 40,17 %; đất chuyên dùng: 4.547,28 ha chiếm 2,25 %; đất ở: 1.179,76 ha chiếm 0,58 %; đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 80.596,24 ha, chiếm 39,8 % diện tích tự nhiên. Mộc Châu có quỹ đất rộng, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác phát triển nông lâm nghiệp và du lịch. Tuy nhiên, đối với Mộc Châu phát triển du lịch sẽ thuận lợi hơn so với phát triển nông nghiệp do các quỹ đất chưa sử dụng hầu hết là đất có địa hình dốc, thuộc vùng xa, hạ tầng giao thông kém phát triển… điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp song đối với du lịch vấn đề này không ảnh hưởng quá nhiều. 2.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội  Tình hình kinh tế Trong toàn tỉnh Sơn La, vùng Mộc Châu có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2013 đạt 19,74 %/năm, khá cao so với mặt bằng của tỉnh Sơn La. Vùng Mộc Châu có sự phát triển khá mạnh về sản xuất chế biến sữa, chè, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp khác và hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch tăng trưởng nhanh. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành Nông Lâm Nghiệp . Tổng sản phẩm bình quân đầu người đã có những bước tăng trưởng đáng kể, năm 2005 mới đạt 9,12 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 16,44 triệu đồng và đến năm 2013 đạt 19,91 triệu đồng.
  11. 5  Tình hình xã hội Dân số vùng Mộc Châu năm 2013 là 163.184 người với mật độ trung bình 79 người/km2, với nhiều dân tộc khác nhau trong đó dân tộc Kinh chiếm 29,4 %, Thái 33,2 %, Mường 15,8 %, Mông 14,6 %, Dao 6,2 %, Sinh Mun 0,4%, Khơ Mú 0,3 %… Dân cư phân bố tại 2 thị trấn và 27 xã. Trong đó dân cư chủ yếu tập trung ở hai thị trấn, các xã còn lại dân số ít, chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Cùng với kết quả đạt được về kinh tế, các lĩnh vực về văn hoá, xã hội đã đạt được kết quả khá toàn diện như: đời sống vật chất, tinh thần nhân dân từng bước được cải thiện, công tác xóa đói giảm nghèo có kết quả, từng bước giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc. 2.2. Một số đặc điểm sinh học của sán dây T. solium và ấu trùng Cys. Cellulosae 2.2.1. Vị trí của sán dây T. solium trong hệ thống phân loại động vật học Theo thống kê của Tổ chức nông lương thế giới (FAO), và tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2014 [47 ] bệnh sán dây T. solium gây thiệt hại cả về kinh tế cũng như sức khỏe của cộng đồng các nước trên thế giới, tuy nhiên nghiên cứu và hiểu biêt về bệnh còn ít. Bệnh có tác động chủ yếu đến các quốc gia có điều kiện kinh tế, sinh hoạt thấp như Châu Mỹ Latinh, tiểu vùng Sahara Châu Phi, Nam và Đông Nam Á (Murrel K.D.,2005[ 48 ]). Mặc dù ở Châu Âu và Hoa Kỳ cũng đã có một số nơi phát hiện bệnh do sán dây T. Solium gây ra ở người (Gabriel S., 2017[ 55]) Nguyễn Thị Kỳ (1994) [35] cho biết: so với các nhóm giun sán khác thì sán dây ít được nghiên cứu hơn, nên những hiểu biết về thành phần loài sán dây còn chưa được đầy đủ. Theo Phan Thế Việt (1977) [ 32 ]; (Nguyễn Thị Lê (1996) [19]) cho biết, sán dây T. solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau: Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Cestoda Carus, 1863 Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1973 Họ Taeniidae Ludwig, 1886
  12. 6 Giống Taenia Liunaeus, 1758 Loài T. solium Liunaeus, 1758 2.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây T. solium và ấu trùng Cys. Cellulosae * Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây T. solium Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây T. solium đều cho rằng sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng lưng - bụng, màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số lượng các đốt dao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể. Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Sán dây T. solium dài 2 - 8 mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Không có túi chứa tinh, cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0.500 - 0,700 mm, đường kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trưởng thành T. solium ký sinh ở ruột non người, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành 2 hàng. Đốt sán ngắn, hẹp. Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt chưa thành thục có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12 nhánh. - Hình thái trứng sán dây: Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]; Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Trứng sán T. solium có dây hình tròn hoặc hình bầu dục, đường kính từ 31- 43µm. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán dây trưởng thành là T. solium ký sinh ở ruột non người. Cys. Cellulosae là ấu trùng của sán dây T. solium được ký sinh cả trên lợn và người. Theo Lê Thị Xuân (2013) [34] cho biết, các đốt sán già của sán dây T. solium có 7 - 12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000 trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt sán gấp rưỡi chiều ngang (1 - 2 cm × 0,5 - 0,7 7 cm), các đốt sán thường rụng thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài.
  13. 7 Sán dây T. solium có chiều dài 1 - 5 mét, mỗi sán dây có tất cả khoảng 700 - 1000 đốt chưa trưởng thành, đốt trưởng thành và đốt già. Ở các đốt trưởng thành chưa khoảng 350 - 600 tinh hoàn và 3 thùy trứng, sự hình thành các đốt trưởng thành và đốt già mất khoảng 3 - 5 tháng sẽ có chiều dài từ 2,1 - 2,5 mm và chiều rộng từ 2,8 - 3,5 mm, khi ấy mỗi đốt chứa 50.000 - 60.000 trứng. Trứng có kích thước 0,040 - 0,050 x 0,028 - 0,032mm (Singh G., 2013) [49]. - Sức đề kháng của sán dây: Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh và các hóa chất thông thường. Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây. Nguyễn Phước Tương (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống được ở môi trường bên ngoài khoảng vài tháng. * Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cys. Cellulosae Ấu trùng Cys. Cellulosae là một hạt nước hình cầu hay hình bầu dục, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên có mặt một điểm trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào. Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]: Ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh ở não, mắt, cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sườn, cơ tim của lợn và người. Ấu trùng có cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đường kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu tạo như đầu sán dây trưởng thành. Do ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán dây trưởng thành là T. solium ký sinh ở ruột non người. Ngoài lợn còn thấy gạo (ấu trùng) ở người. Lợn là ký chủ trung gian. Người vừa là vật chủ trung gian vừa là vật chủ cuối cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của người.( Theo Chu Thị Thơm và cs. 2006 [29] ) - Sức đề kháng của ấu trùng: Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn chưa nấu chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện pháp điều trị nhằm làm vôi hóa ấu trùng nói chung đều không có tác dụng (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn
  14. 8 Thịnh, 1976 [27]). Những hóa chất có tác dụng diệt khuẩn, nếu được dùng với nồng độ cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn tốt. Phạm Hoàng Thế đã thí nghiệm tiêm các dung dịch ancol hoặc iod vào bọc ấu trùng thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh. Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60oC, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ. Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [45]: Ấu trùng sán dây lợn có thể sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo). 2.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây T. solium Sán dây T. solium trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn rừng, chó, mèo, người) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng được giải phóng. Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ các móc và giác hình thành trưởng thành gọi là sán gạo lợn. Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người, Số lượng gạo ở lợn có khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải gạo lợn vào đường tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng hình thành sán trưởng thành T. solium và lại tiếp tục thải đốt già theo phân ra ngoài. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25 năm ở người (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [9])
  15. 9 Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium (Nguồn: CDC) Theo Chu Thị Thơm và cs. (2006) [29]: Người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ bị bệnh gạo ở người, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa phương người dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây lợn, trứng vào dạ dày và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ môi trường ngoài thường có ít ấu trùng (ngoại trừ trường hợp ăn phải cả đốt sán) những người có sán dây trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể trào ngược lên dạ dày và lúc này như là ăn phải trứng sán dây lợn với số lượng rất lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều, trường hợp như thế này gọi là tự nhiễm. Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt nước thông thường ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhưng cũng có thể thấy ở nhiều loài có vú khác và ở người. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ trung gian, người ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời khoảng 3 tháng. 2.3. Bệnh sán dây T. solium và bệnh Cys. Cellulosae (bệnh gạo) 2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây T. solium và bệnh gạo ở lợn
  16. 10 - Đặc điểm dịch tễ Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông , một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái, không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại. Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống, tái nên tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể. Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Nguyên Thanh (1968) [28]: Ở vùng núi, lợn nuôi thả rông còn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây (thường gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số lượng ấu trùng gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì thường là những trường hợp nhiễm nhẹ đôi khi khó phát hiện. Một số địa phương ở các tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Ở số nơi còn ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt lợn sống có vắt chanh ,bóp mẻ vv…Những địa phương vừa có tập quán nuôi lợn thả rông vừa có tâp quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao và đây là nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi thuộc khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % . Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên thế giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây lợn và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á, Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980. Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong đó, Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6 % người trưởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9 %. -Tỷ lệ nhiễm bệnh Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ lệ phân tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những người bệnh mắc bệnh có ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện bệnh gạo lợn ở các tỉnh miền
  17. 11 núi, trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội, Hoà Bình. Tỷ lệ nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1978 [27] Nguyễn Quốc Doanh (2003) [36], điều tra tình hình nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại Bắc Ninh tỷ lệ nhiễm sán dây là 1 - 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae là 22 - 7,2 %. 12 Trong giai đoạn 6 năm từ năm 2006 đến năm 2011 có khoảng 250 đến 400 bệnh nhân từ 34 tỉnh thành của cả nước nhập viện điều trị bệnh do nhiễm sán dây T. solium. Đa số những bệnh nhân này là đến từ Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Nội và Bắc Ninh. - Đường lây truyền Theo Lê Thị Xuân (2013) [34], đường truyền bệnh thông qua thức ăn, nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải chưa tốt như sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông. Ngoài ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm chặt chẽ cũng làm bệnh có thể lưu hành. Ở Châu Mỹ La tinh tỷ lệ người nhiễm sán dây từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ 0,13 - 8,6 %, các nước theo đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh. Theo Paredes A . và cs. (2016) [43] sán dây T. solium gây ra (u nang), là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn, khởi phát ở các nước đang phát triển. Bệnh sán dây T. solium khá phổ biến ở Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các nước Hồi giáo có người dân ở đó không tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây Theo Zhang Y và cs. (2016) [44] sán dây T. solium, là một ký sinh trong cơ thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động kinh trên người đã được ngăn chặn ở các nước đang phát triển trên thế giới . Trứng T. solium trứng được giải phóng vào môi trường qua phân của người nhiễm sán dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và người ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc bệnh sán dây. - Tác hại của bệnh: Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn. + Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở mắt,
  18. 12 não, cơ. + Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế. 2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh - Bệnh lý: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001) [14], khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Nếu gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động ở người. Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ. Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép vào thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu trùng ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh. Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hoành cách mô. - Lâm sàng: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001) [14] lợn bị bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký sinh của gạo, nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới, nếu ở cơ chân thì thấy con vật đi lại khó khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu nhiễm nhiều và toàn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó viêm hệ cơ toàn thân. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc dần rồi chết. Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí chúng ký sinh trong cơ thể lợn: - Số lượng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng không rõ, không điển hình. Người chăn nuôi chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến răng, lợn vẫn ăn uống bình thường. - Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như:
  19. 13 Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc mắt, miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên dần dần mất đi nhưng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong cơ vân và trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn và rất ngại đi lại. Các dấu hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu xuất hiện và ngày một nặng dần khiến lợn thường xuyên rên rỉ. Nếu ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn thấy lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc mù mắt. Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết vì suy nhược và rối loạn chức năng các cơ quan. + Triệu chứng lâm sàng ở người: Theo Bùi Huy Quý (2006) [7] bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: nếu ấu trùng ở não người thì chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy nước mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt, co giật, nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược toàn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu. Theo Cruz M.E., 1995 [51]các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae thường không rõ ràng. Nếu ấu trùng ký sinh trong não thì biểu hiện cụ thể thấy được là: động kinh, nhức đầu, tăng huyết áp trong sọ, xuất hiện các cơn co giật. Ngoài các triệu chứng tăng huyết áp và tăng huyết áp trong sọ còn có các biểu hiện như: buồn nôn, nôn, nhức đầu, mất trí nhớ (Ciampide Andrade D., 2010 [52]). 2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, vì triệu chứng của bệnh không điển hình, không thể chẩn đoán bệnh chính xác khi con vật còn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng. Muốn chẩn đoán chính xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
  20. 14 Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [16], Phạm Sỹ Lăng (2006) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], cho biết: Khi con vật còn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu không thấy gạo ở những nơi đó thì khó chẩn đoán. Có thể chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch học: Lấy các đốt sán dây T. solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2 ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như Cys. tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim. Theo Hector H., 2014 [50] đã đưa ra các phương pháp chẩn đoán bệnh do sán dây T. solium gây ra ở người như sau: + Chẩn đoán miễn dịch: các xét nghiệm huyết thanh được cho là tối ưu nhất xét nghiệm miễn dịch ức chế men chuyển (EITB), sử dụng kháng nguyên glycoprotein tinh khiết lentil (LLGP) để phát hiện các kháng thể đối với T. solium. + Chẩn đoán qua việc điều tra trực tiếp từ các thông tin về phương thức chăn nuôi lợn, điều kiện sinh hoạt của người dân tại các địa phương. Từ đó có thể sơ bộ đưa ra các giả thuyết về tình hình bệnh. Kết hợp việc điều tra thông tin này với các xét nghiệm cần thiết để có kết luận chính xác hơn về sán dây T.solium gây ra trên người. 2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn * Phòng bệnh Vargas-Calla A1. và cs. (2015) [46], tất cả lợn được điều trị bằng oxfendazole chỉ có u nang thoái hóa trong xác chết của họ. Ngược lại, TCBZ có rất ít ảnh hưởng đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ nhìn dường như bình thường sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho thấy một mức độ nhẹ đến mức độ vừa phải của viêm. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [14], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T. solium là bệnh chung của người và gia súc, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành thú y và ngành y tế, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau: - Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2