intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

27
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trên địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN TUẤN BÌNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI XÃ THƯỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN TUẤN BÌNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI XÃ THƯỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K47 - Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Tiến Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm, thu thập từ kết quả theo dõi của 9 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm 2019 tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN TS. Nguyễn Thanh Tiến Nguyễn Tuấn Bình XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi cũng như bao sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo tận tình của thầy cô giáo. Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp. Đối với công tác đo đếm, thu thập số liệu tại 9 ô tiêu chuẩn, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, nhất là giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thanh Tiến, cán bộ trạm kiểm lâm xã Thượng Nung và người dân xã Thượng Nung, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài, nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Tuấn Bình
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4 2.2.1.1. Cấu trúc rừng........................................................................................ 4 2.2.1.2. Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới ............................ 5 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 6 2.2.2.1. Các nghiên cứu về bảo tồn ................................................................... 7 2.2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái........................................................................ 7 2.2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba ....................................................... 8 2.2.2.4. Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba ....................................... 9 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên .................................................................. 10 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 10
  6. iv 2.3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 10 2.3.1.2. Điều kiện địa hình .............................................................................. 11 2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng ........................................................................ 11 2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản ................................................................ 12 2.3.1.6. Về du lịch ........................................................................................... 12 2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng giao thông ................................................................. 12 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây 14 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ...... 14 3.3.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố..................................................................................... 14 3.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba ............ 14 3.3.5. Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ........... 14 3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài............................. 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 15 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 15 3.4.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu ................................................. 15 3.4.2.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 15 3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học ............................................. 17 3.4.3.3. Điều tra sơ thám ................................................................................. 17 3.4.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường .................. 17 3.4.3.5. Phương pháp nội nghiệp .................................................................... 22
  7. v Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26 4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba .................................................................................... 26 4.2. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ................. 27 4.2.1. Đặc điểm hình thái thân, lá ................................................................... 27 4.2.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây ............................................................... 27 4.2.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ................................................................... 28 4.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố..................................................................................... 30 4.3.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ............................................... 30 4.3.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ ......................................................... 30 4.3.1.2. Thành phần đi kèm với nghiến........................................................... 31 4.3.1.3. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến...................................... 32 4.3.1.4. Độ tàn che của tất cả các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố .... 33 4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến gân ba phân bố . 34 4.3.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có loài nghiến gân ba phân bố........... 35 4.3.3.1. Đặc điểm cây bụi................................................................................ 35 4.3.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố ............................... 38 4.3.4.1 Đặc điểm lý tính .................................................................................. 38 4.3.4.2. Đặc điểm hóa tính .............................................................................. 40 4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 41 4.4.1. Đặc điểm khí hậu phân bố của loài nghiến gân ba ............................... 41 4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 42 4.5.1. Tiết diện (G)cây Nghiến gân ba ............................................................ 42 4.5.2. Trữ lượng (M) cây Nghiến gân ba ........................................................ 43
  8. vi 4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài................................ 43 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................. 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 47 II. TIẾNG ANH............................................................................................... 48 PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 Hvn Chiều cao vút ngọn 2 D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m 3 HVN Chiều cao vút ngọn 4 OTC Ô tiêu chuẩn 5 ODB Ô dạng bản 6 N/ha Mật độ cây/ha 7 N% Tỷ lệ mật độ 8 Đ,T,N,B Đông, Tây, Nam, Bắc Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ 9 IVI (Importance Value Index) 11 Shannon - Weaver Chỉ số đa dạng sinh học 12 CR Cực kỳ nguy cấp 13 EN Nguy cấp 14 VU Sắp nguy cấp Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài 15 IUCN nguyên Thiên nhiên
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 21 Bảng 4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Hoài ........................... 26 Bảng 4.2. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dânvề loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Cà ................................ 26 Bảng 4.3. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Hoài ........................... 27 Bảng 4.4. Kích thước cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu .................. 27 Bảng 4.5. Kích thước lá cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu .............. 29 Bảng 4.6. Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có loài cây Nghiến gân ba sinh sống.... 30 Bảng 4.7. Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................... 32 Bảng 4.8. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến .................................. 33 Bảng 4.9. Tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Nghiến gân ba phân bố ................................................................................................ 34 Bảng 4.10. Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây nghiến gân ba tái sinh được thể hiện qua bảng sau ............................. 35 Bảng 4.11. Thành phần loài cây bụi thảm có loài nghiến gân ba phân bố ở các OTC chuẩn .......................................................................................... 36 Bảng 4.12. Thành phần thảm tươi và dây leo tại khu vực nghiên cứu ........... 37 Bảng 4.13. Đặc điểm lý tính của đất tại khu vực nghiên cứu ......................... 39 Bảng 4.14. Đặc điểm hóa tính của đất tại khu vực nghiên cứu ...................... 40 Bảng 4.15. Đánh giá tiêu chí đất tại khu vực nghiên cứu ............................... 41 Bảng 4.16. Tiết diện loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu................... 43 Bảng 4.17. Trữ lượng Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu........................ 43
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu.................. 16 Hình 4.1. Hình ảnh thân cây nghiến................................................................ 28 Hình 4.2. Hình ảnh lá cây nghiến.................................................................... 29
  12. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong nhiều năm qua, công tác điều tra nghiên cứu đặc điểm Lâm học của rừng tự nhiên đã được các tổ chức, các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Công tác nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng là đi sâu vào nghiên cứu sinh trưởng của rừng, tăng trưởng về sinh khối rừng, cách thức mà môi trường vật lý ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây rừng và lâm phần, ảnh hưởng đến cấu trúc, đặc điểm của một lâm phần và mối tương tác giữa các thành phần sinh học trong lâm phần đó. Rừng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, rừng cung cấp gỗ, các loài động vật trong kinh doanh và trong xuất khẩu. Không chỉ vậy rừng còn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ: bảo vệ nguồn nước đầu nguồn, chống xói mòn và rửa trôi đất,... Hiện nay với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế cùng với sự gia tăng dân số trên thế giới, khí hậu đã biến đổi rất rõ rệt theo chiều hướng tiêu cực như: nhiệt độ trái đất tăng lên, hiện tượng băng tan, lũ lụt, hạn hán, sóng thần,v.v.. khi nghiên cứu về đặc điểm lâm học sẽ giúp chúng ta có được các kiến thức khoa học thành các thông tin thực tiễn về nhu cầu lập địa để một lâm phần rừng và các loài cây cấu thành nên nó tái sản xuất và sinh trưởng có hiệu quả nhất. Như vậy, lâm học chính là lý thuyết và thực tiễn của việc thiết lập các hệ sinh thái rừng có các đặc trưng cấu trúc, động thái và chức năng đáp ứng tốt nhất một hoặc nhiều mục tiêu của xã hội loài người. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai
  13. 2 thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ, chính vì vậy số lượng diện tích rừng Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận:“Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trên địa bàn nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Nghiến gân ba, ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung, biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay, kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn, đặc biệt nhằm nâng cao chất lượng rừng và chức năng đa mục đích của rừng.
  14. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng, quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Nghiến gân ba là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn. Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài, việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật. Về cơ sở bảo tồn Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
  15. 4 Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể, Vườn quốc gia Phia Đén - Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hoàng,… nhưng tại những nơi đó vẫn bị khai thác trộm, loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao ngoài thiên nhiên, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành khoá luận tốt nghiệp này. 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Cấu trúc rừng Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1959) [16], G. N. Baur (1976) [1], E. P. Odum (1971) [21] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
  16. 5 G. N. Baur (1976) [1] đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên, từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. P. Odum (1971) [21] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [15] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. 2.2.1.2. Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới Cây Nghiến gân ba Tên khoa học: Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau, 1978.) là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến gân ba- Excentrodendron, ho Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa học chi tiết năm 1978. Tên đồng nghĩa: Pentace tonkinensis A. Chev, nom. Nud 1918; P arapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943; Excentrodendron hsienmu auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron tonkinensis (Gagnep.) Kosterm 1960; Burretiodendron hsienmu Chun & How Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây, hình trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có lông, bóng, có lông màu nâu vàng có lông ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2 dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc tròn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm hoa đực có hoa 7-13, 5-9 cm; hoa mầu hồng
  17. 6 nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống nhỏ không khớp nối. Nhũ hoa thuôn dài, 1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6 mm, cơ sở rõ ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6 mm; bao phấn cao 3 mm. Hoa cái chưa biết. Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi. Tỉnh Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp (Việt Nam). Excentrodendron tonkinense (như Burretiodendron hsienmu ) được đưa vào Danh sách đỏ của IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)." Gỗ rất cứng và được đánh giá cao để làm thớt. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ, có tên khoa học là ''Excentrodendron tonkinense (Gagnep.), Chang & Miau, 1978.) là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến gân ba- Excentrodendron, họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa học đầu tiên năm 1979. Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [17]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.
  18. 7 2.2.2.1. Các nghiên cứu về bảo tồn Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua. Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Nghị định số 06/2019/NĐ của Chính phủ ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp [9], Nghị Định 32-CP/2006 [9] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [13]. Nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ. 2.2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường... Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000) [6] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn
  19. 8 cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [6]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998: Trần Quốc Dũng và các cộng sự [10] Viện Điều tra qui hoạch rừng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích đánh giá tăng trưởng rừng thường xanh cây gỗ lá rộng vùng Bắc Trung Bộ dựa trên 587 cây giải tích của 27 loài ưu thế. Năm 2000: Viện Điều tra qui hoạch rừng đã nghiên cứu phân tích đánh giá tăng trưởng rừng thường xanh cây gỗ lá rộng vùng Bắc Trung bộ dựa trên 1187 cây giải tích của 43 loài ưu thế do Trần Quốc Dũng [11] và các cộng sự thực hiện. 2.2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tả đặc điểm cây Nghiến gân ba: Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 -
  20. 9 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm. Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng. Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò). Thế giới: Trung Quốc. Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp. Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Phân hạng: EN A1a - d+2c,d. 2.2.2.4. Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” (2010) [7]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài thực vật quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến gân ba trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến gân ba, dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến gân ba
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2