intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống cam Bố Hạ trồng tại vườn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: Caphesuadathemmatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm điều tra và bảo tồn được giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống cam sành và cam chanh Bố Hạ trồng tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống cam Bố Hạ trồng tại vườn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

  1. 0 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOÀNG LÙ PHẠ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA GIỐNG CAM BỐ HẠ TRỒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTDDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 GVHD : TS. Trần Công Quân Thái Nguyên, năm 2020
  2. 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho em thực tập tốt nghiệp. - Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Công Quân, giảng viên khoa Lâm Nghiệp và TS. Nguyễn Văn Duy, giảng viên khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ thực phẩm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết báo cáo khóa luận tốt nghiệp. - Em xin chân thành cảm ơn NCS. Tống Hoàng Huyên, Phó giám đốc trung tâm Giống cây trồng Bắc giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. - Em xin được cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa các thầy, cô giáo và cán bộ viên chức khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận này. - Em xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2020 Sinh viên Khoàng Lù Phạ
  3. 2 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 4.1. Hình ảnh cây cam chanh CBH và cam sành CS5 1 được bảo tồn tại chỗ 26 2 Hình 4.2. Hình ảnh cây cam sành và cam chanh Bố Hạ 28 3 Hình 4.3. Hỉnh ảnh lá cam sành và cam chanh Bố Hạ 31 4 Hình 4.4. Hoa của cam sành và cam chanh Bố Hạ 32 Hình 4.5. Đặc điểm hình thái quả cam sành (A) và cam chanh (B) 5 33 Bố Hạ khi còn non
  4. 3 MỤC LỤC Contents MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3 Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 5 1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 5 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 6 1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài ....................................................................... 6 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 6 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 6 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 6 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 7 2.1. Tổng quan về cam quýt .......................................................................................... 7 2.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 7 2.1.2. Giá trị của cây cam .................................................................................. 8 2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây cam ...................................................... 10 2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cam .............................................................. 13 2.1.5. Tình hình sản xuất cây cam................................................................... 14 2.2. Cây cam Bố Hạ .....................................................................................................16 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................17 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................. 17 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên ......................................... 21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................24 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 24 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................24
  5. 4 3.3. Nội dung ................................................................................................... 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................24 3.4.1 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm sinh vật học ........... 24 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27 4.1. Điều tra, bảo tồn giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang ...............27 4.2. Đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang ...............28 4.2.1. Đặc điểm thân cành ............................................................................... 29 4.2.2. Đặc điểm lá............................................................................................ 31 4.2.3. Đặc điểm hoa, quả ................................................................................. 33 4.3. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của cam sành và cam chanh Bố Hạ ...........35 4.4. Khảo sát mức độ sâu, bệnh hại trên cây cam sành và cam chanh Bố Hạ........37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39 5.1. Kết luận ..................................................................................................................39 5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
  6. 5 Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cam thuộc họ Rutaceae, là nhóm cây ăn quả quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Cây cam là loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong 100g thịt quả tươi có chứa 6-12% đường, vitamin C từ 40-90mg acid hữu cơ từ 0,4-1,2%, các chất khoáng và dầu thơm. Tất cả các bộ phận của cây cam đều có thể sử dụng: Lá, hoa, vỏ quả cung cấp tinh dầu, làm dược liệu, quả để ăn, cây để làm cảnh. Cam không chỉ là hàng hóa đáp ứng cho tiêu thụ nội địa mà còn là mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng lớn. Ngoài ra, cây cam là loại cây lâu năm, chóng cho thu hoạch (khoảng 2-3 năm) và cho thu hoạch trong thời gian dài (25-30 năm). Theo ước tính, năng suất trung bình của cam quýt đạt 15-20 tấn/ha mang lại thu nhập lớn cho người dân. Vì vậy cây cam được chú trọng đầu tư và phát triển mạnh mẽ. Cây cam Bố Hạ gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo các tài liệu công bố những năm 1930-1954 của một số nhà nông học người Pháp làm việc tại Đông Dương, cây cam Bố Hạ được người Pháp du nhập và trồng phát triển tốt vùng Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Từ đó cam Bố Hạ đã nổi tiếng cả nước về vị ngọt đậm, hương thơm, và là loại cam đặc sản của Bắc Giang. Tuy nhiên, giai đoạn 1960-1980, cây cam Bố Hạ bị bệnh greening tàn phá, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp, nguồn gen cam Bố Hạ do đó dần bị mất đi. Do đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định nguồn gen cam Bố Hạ cần phải được khôi phục và phát triển (quyết định số 80/2005/QĐ-BNN ngày 05/12/2005). Trên cơ sở đó cùng với mục tiêu khai thác và phát triển nguồn gen cây đặc sản địa phương để phát triển hàng hóa, ngày 27 tháng 8 năm 2013 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đã ban hành quyết định số 1331/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến 2020” trong đó nguồn gen cây cam Bố Hạ là nhiệm vụ trọng tâm. Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự phê duyệt của Bộ
  7. 6 Khoa học và Công nghệ, nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã triển khai thực hiện đề tài Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang, trong đó đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống cam Bố Hạ là một trong những nội dung cần thực hiện. Đề tài đã xây dựng mô hình sản xuất cam Bố Hạ trong đó có 01 ha tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Do đó, chúng tối đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống cam Bố Hạ trồng tại vườn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài Điều tra và bảo tồn được giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống cam sành và cam chanh Bố Hạ trồng tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài Điều tra, bảo tồn được nguồn gen cam sành và cam chanh Bố Hạ. Thu thập được số liệu về đặc điểm hình thái, sinh trưởng của giống cam Cam Bố Hạ... được trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về đặc điểm sinh học của nguồn gen giống Cam Bố Hạ trồng tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào tạo, bảo tồn và phát triển nguồn gen giống Cam Bố Hạ tại Việt Nam. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Điều tra và bảo tồn được nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tiền đề để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cam sành và cam chanh Bố Hạ nhằm phát triển nguồn gen có giá trị này.
  8. 7 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về cam quýt 2.1.1. Nguồn gốc và phân loại 2.1.1.1. Nguồn gốc Các tác giả Bùi Huy Đáp (1960) [3], Trần Thế Tục (1967) [17], Reuther W. (1973) [22], Wakana (1998) [24] cho thấy trong các loại cây ăn quả, cây có múi có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Phần lớn kết quả nghiên cứu đều thống nhất cây có múi có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Hymalaya, Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam Indonesia hoặc kéo dài đến lục địa châu Úc. 2.1.1.2. Phân loại Cam quýt thuộc: Giới Plantae Bộ Rutales Họ Rutaceae Chi Citrus Cam quýt được phân chia làm 130 giống (genera) nằm trong các họ phụ khác nhau [14]. Theo Tanaka (Nhật Bản) cam quýt gồm 160-162 loài (Species). Tanaka đã quan sát, ghi chép tỷ mỉ đặc điểm hình thái của các giống đã biến dị này và phân chúng thành một loài mới hoặc giống mới có tên khoa học được bắt đầu bằng tên giống hay tên loài đã phát sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ “Horticulturre’’. Còn theo Swingle, cam quýt được chia thành 16 loài [8]. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn phải sử dụng hệ thống phân loại của Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân loại này chi tiết tới từng giống. Theo Tanaka có 10 nhóm quan trọng nhất trong nhóm True Citrus group, đây là những loài được trồng phổ biến và có ý nghĩa với con người [8].
  9. 8 2.1.2. Giá trị của cây cam Cam là một trong những sản phẩm có giá trị được nhiều người ưa chuộng và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. - Thành phần dinh dưỡng trong thịt quả tươi bao gồm: đường, axit hữu cơ, vitamin C. Trong 100g phần ăn được có chứa 88-94% nước; 6-12% chất khô chủ yếu là đường, axit hữu cơ chiếm 0,4-1,4% chủ yếu là axit xitric; 0,9% pectin, 40- 90mg% vitamin C; 0,07mg vitamin B1; 0,06mg vitamin B6; 0,1mg vitamin E, 2µg vitamin A [9]. Ngoài ra còn chứa các chất khoáng cần thiết như Ca, P, Mg, Fe… và dầu thơm. Trong 100g thịt quả cũng đã xác định được có 0,7-1,3g protein, trong đó có chứa nhiều axit amin không thay thế như aspatic (26,8mg), alanin (6mg), valin (2,2mg), phenylalanin (3,4mg), lysin (90,8mg), leucin (1,2mg) và ocnithin (3,4mg) [12]. Bảng 2.1. Các loài cam, quýt có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất STT Tên loài Tên tiếng anh Tên tiếng việt 1 C.sisnensis Osbeck Sweets Orange Cam ngọt 2 C.aurantium L Sour Orange Cam chua 3 C.reticulata Blanco Mandarin Quýt 4 C.limon Osbeck Lemon Chanh núm 5 C.medica L Citron Chanh yên 6 C.aurantifolia Swingle Lime Chanh vỏ mỏng 7 C.trifolia L Trioliate Chanh đắng 8 C.grandis L Shadock Bưởi 9 C.paradishi L Pomelo Bưởi chùm 10 C.fortunenna Kumquat Quất (Trích từ Lê Mai Nhất, 2014) [8] - Giá trị công nghiệp và dược liệu: Vỏ quả có chứa tinh dầu. Tinh dầu được cất từ vỏ, quả, lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp mỹ phẩm. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã dùng các loại quả thuộc chi Citrus làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các thầy thuốc Trung Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt để phòng ngừa bệnh dịch hạch, chữa trị
  10. 9 bệnh phổi và bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ vào những năm 30 của thế kỷ XX, các thầy thuốc đã dùng các quả cam quýt kết hợp với insulin để chữa trị bệnh đái tháo đường. Ở Nga bắt đầu từ thế kỷ XI, các loại quả cây có múi đã được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị trong y học dân gian. Ở nước ta, nhân dân đã dùng cây ăn quả có múi để phòng và chữa trị một số bệnh từ lâu [8]. - Giá trị kinh tế: Cây cam là một trong những loại cây lâu năm, nhanh cho thu hoạch. Một số loài có thể cho thu hoạch quả ở năm thứ 2 sau khi trồng. Ở nước ta, năng xuất trung bình của cam quýt ở thời kỳ 8 tuổi có thể đại tới 16 tấn/ha. Cây cam quýt có thể sống và cho thu hoạch quả trong vòng 15-30 năm. Trong trường hợp đất tốt, được chăm sóc đầy đủ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao, trong các điều kiện khí hậu thích hợp và không bị sâu bệnh gây hại nặng, tuổi thọ của cam quýt có thể kéo dài trên 50 năm [8]. - Giá trị sinh thái, môi trường: Cây cam là cây ăn quả lâu năm được trồng trong các vườn cây của gia đình hộ nông dân hoặc trồng trên đồi tại các trang trại. Trong quá trình sinh sống, các loại cam, quýt, bưởi tiết ra oxy trong không khí làm không khí trở nên trong lành, dịu mát. Trong những chừng mực nhất định các chất bay hơi từ cây cam quýt có tác dụng diệt một số loài vi khuẩn làm cho không khí trở nên sạch hơn, môi trường sống của con người tốt hơn. Cam quýt trồng trên các đồi đất, bên cạnh việc cho quả còn có tác dụng phủ xanh đất, giữ nước ngăn cản dòng chảy mạnh trên mặt đất sau các trận mưa lớn, do đó có ý nghĩa lớn trong việc làm giảm quá trình xói mòn, rửa trôi đất. Ở vùng trung du và miền núi, cam quýt được trồng trong các vườn rừng, vườn đồi trong các hệ thống VAC là phương thức canh tác được áp dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp và đã thể hiện nhiều ưu điểm trong việc thực hiện nền nông nghiệp bền vững [8]. Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của 100 gram cam tươi Thành phần dinh Hàm Thành phần dinh Hàm dưỡng lượng dưỡng lượng Nước 88,8 g Vitamin E 0,18 mg Năng lượng 38 KJ Beta - caroten 71 µg
  11. 10 Protein 0,9 g Alpha - caroten 11 µg Lipid 0,1 g Beta - cryptoxanthin 116 µg Glucid 8,3 g Lutein + Zeaxanthin 129 µg Celluloza 1,4 g Purin 19 mg Tro 0,5 g Lysin 43 mg Đường tổng số 9,35 g Methionin 12 mg Canxi 34 mg Tryptophan 6 mg Sắt 0,4 mg Phenylalanin 30 mg Magie 10 mg Threonin 12 mg Mangan 0,52 mg Valin 31 mg Phospho 23 mg Leucin 22 mg Kali 108 mg Isoleucin 23 mg Natri 4 mg Arginin 52 mg Kẽm 0,22 mg Histidin 12 mg Đồng 140 µg Cystin 10 mg Vitamin C 40 mg Tyrosin 17 mg Vitamin B1 0,08 mg Alanin 51 mg Vitamin B2 0,03 mg Acid aspartic 114 mg Vitamin PP 0,2 mg Acid glutamic 99 mg Vitamin B5 0,25 mg Glycin 83 mg Folat 30 µg Prolin 46 mg Vitamin H 0,89 µg Serin 23 mg (Nguồn: Bộ y tế Viện dinh dưỡng, Nxb Y học, năm 2007) 2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây cam Cây cam là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm, cây trưởng thành có thân, tán lớn, hạt đơn phôi… - Rễ: Nhìn chung cam có bộ rễ ăn nông, trên biểu bì của rễ non có nấm cộng sinh. Nấm có tác dụng tốt cho rễ như vai trò của lông hút với các cây trồng khác. Sự phân bố rễ của cây ăn quả có múi phụ thuộc vào đặc tính của giống, mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhìn chung rễ cam ăn nông từ 0-30cm [5].
  12. 11 Tuỳ từng giống, cây, điều kiện khí hậu và chăm sóc mà lượng cành và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có thể quang hợp được, trong các đợt cành thì cành xuân thường ra đều, tập trung vào cành ngắn, còn cành hè thường khoẻ, lá to, dài nhưng rải rác hơn, cành thu kém hơn cành hè và cành đông thì yếu. Cành cây ăn quả có múi có ba loại: cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành quả [5]. + Cành mẹ: Sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành năm trước. Qua theo dõi cho thấy tuỳ từng giống thường cành thu hoặc cành hè làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao. + Cành dinh dưỡng: Cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh có nhiệm vụ chính là quang hợp, giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng không có giới hạn rõ, năm nay là cành dinh duỡng, sang năm sau có thể là cành mẹ. + Cành quả: Tuỳ giống cây ăn quả có múi mà cành quả có độ dài từ 3- 25 cm, thông thường từ 3-9 cm. Cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn cành quả không có lá. - Lá gồm 3 phần chính: Phiến lá, eo lá và cuống lá. Lá thường có 2 mặt (mặt lá và lưng lá), mặt lá có mô dậu, chứa nhiều nhu mô diệp lục làm nhiệm vụ quang hợp. Độ dày của mô diệp lục thay đổi tuỳ theo giống. Lưng lá có mô xốp, nhiều khí khổng tập trung, phân bố ở mặt lưng lá (mật độ khí khổng phụ thuộc vào từng giống như chanh có 650 khí khổng/mm2, cam khoảng 480- 500 khi khổng/mm2). Thường mật độ khí khổng càng cao thì nhu cầu nước và ẩm độ của giống đó càng lớn. Trong năm cây thường ra 4 đợt lá, lá mùa xuân, lá mùa hè, lá mùa thu và lá mùa đông. Trong đó lá mùa xuân chiếm tỷ lệ cao nhất, thường từ 60-70%, lá mùa xuân thường dài và hẹp, còn lá mùa hè, thu ngắn và rộng. Tuổi thọ, kích thước của lá tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế độ chăm sóc và khả năng dinh dưỡng của cây. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 2- 3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí lá và tình trạng sinh trưởng của cây, vị trí cấp cành…[11].
  13. 12 - Lá: Là một chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi thọ của lá thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng của cây. Lá cây có múi có eo lá phụ thuộc vào từng loài, eo lá là đặc điểm để phân biệt giữa các giống. Ở Việt Nam tuổi thọ trung bình của lá là 15-24 tháng, ở vùng Á nhiệt đới có thể dài hơn, nhưng hết thời kỳ sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong năm và thường rụng nhiều vào mùa đông. Tuỳ theo giống và tuỳ theo mùa, lá có thể khác nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu. Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả [19]. - Hoa: Là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ, tràng hoa thường có màu trắng riêng hoa chanh có màu tím. Hoa thường có 5 cánh, nhị nhiều có từ 20- 40 nhị. Hoa được phân hóa từ mùa đông năm trước trong điều kiện khô và nhiệt độ thấp [19]. - Quả: Cam thuộc loại quả mọng, vỏ quả dày, mỏng khác nhau tùy từng loài. Khi còn xanh chứa nhiều acid đến khi chín thì lượng acid giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm hai phần vỏ quả và vỏ thịt [5]. + Vỏ quả: Gồm vỏ ngoài và vỏ giữa. + Thịt quả: Bộ phận chính của thịt quả là tép, mầu sắc của thịt quả phụ thuộc vào sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả còn có các hạt dầu thơm quyết định hương vị của quả. Quả có hai đợt rụng sinh lý: + Đợt 1: Sau khi ra hoa được khoảng 1 tháng (tháng 3-4) quả còn nhỏ khi rụng mang theo cả cuống. + Đợt 2: Khi quả đạt đường kính 3-4cm (cuối tháng 4) quả rụng không mang theo cuống. Sau hai lần rụng quả sinh lý này, quả lớn rất nhanh (tốc độ trung bình 0,5- 0,7 mm/ngày) tốc độ lớn chậm lại ít ngày vào lúc trước khi hình thành hạt sau đó lại tăng dần cho tới khi thu hoạch [20].
  14. 13 - Hạt: Tuỳ theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng màu sắc và phôi hạt. Các loại quả thuộc cây có múi phần lớn là hạt gồm nhiều phôi từ 1-7 phôi, gọi là hiện tượng đa phôi, trong đó có 1 phôi hữu tính cón các phôi khác gọi là phôi vô riêng cây bưởi là hạt đơn phôi [5]. 2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cam - Nhiệt độ: Phần lớn cây cam sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 25- 27oC, cam sinh trưởng ở nhiệt độ 23-29oC. Một số loài có thể chịu được nhiệt độ -5oC trong thời gian ngắn. Những giống thích ứng với điều kiện nhiệt độ thấp thường có phẩm vị ngon, hấp dẫn, mẫu mã đẹp. Ở nhiệt độ 40oC với thời gian kéo dài nhiều ngày, cây ngừng sinh trưởng, lá rụng, cành bị khô héo.Tuy nhiên, có những loài chỉ bị hại khi nhiệt độ lên tới 50-57oC [8]. - Ánh sáng: Cây cam thích hợp với ánh sáng có cường độ 10.000-15.000 lux (tương ứng thời gian chiếu sáng 16-17h/ngày), cây có múi ưu ánh sáng tán xạ, không ưu ánh sáng trực xạ. Các giống cam khác nhau có yêu cầu khác nhau về ánh sáng: Cam cần ánh sáng nhiều hơn quýt, quýt cần nhiều ánh sáng hơn chanh [9]. - Nước: Ẩm độ không khí là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây cam, khi ẩm độ không khí cao làm cây ít thoát hơi nước, ít tiêu hoa năng lượng cho quá trình hút nước. Nếu độ ẩm quá cao sẽ tạo điều kiện cho bệnh hại phát triển. Ẩm độ không khí phù hợp nhất vào khoảng 70-75% [2]. Theo viện NC Cây ăn quả Miền Nam (2004), cây có múi cần nhiều nước, nhất là trong thời kì ra hoa và kết quả nhưng cũng rất sợ ngập úng. Ẩm độ thích hợp nhất là 70-80%. Lượng nước cần khoảng 1000-2000mm/năm. - Gió: Theo GS. Trần Thượng Tuấn năm 1992 [18], gió nhẹ với vận tốc 5- 10km/h có tác dụng giảm nhiệt độ của vườn cây trong mùa hè, làm thoáng mát tránh được một số sâu bệnh hại. Khi làm vườn chú ý hướng gió, giúp vườn cây được thông khí, tránh làm cây bị gẫy đổ, thụ phấn tốt trong mùa hoa nở. - Đất: Các yếu tố đất đai quan trọng khi lựa chọn đất trồng cây có múi đó là tầng sâu đất, đất dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu hoặc ổn định. Mực
  15. 14 nước ngầm phải tối thiểu sâu 1,5m dưới mặt đất. Độ pH thích hợp với sinh trưởng của cam quýt từ 5,5-5,6. Đất quá chua sẽ có nhiều dinh dưỡng bị rửa trôi, và cũng có thể gây ngộ độc một số nguyên tố như đồng (Cu). Đất quá kiềm làm cây thiếu hụt một số nguyên tố nên có biểu hiện thiếu kẽm (Zn), sắt (Fe). Nhìn chung, đất phù hợp với trồng cây có múi là đất phù sa, phù sa cổ, đất bồi tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi [3]. - Dinh dưỡng: Để phát triển tốt cây cam cần cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố khoáng vi lượng Cu, Mg, B. 2.1.5. Tình hình sản xuất cây cam 2.1.5.1. Tình hình sản xuất trên thế giới Hiện nay, cây cam là một trong những loại cây ăn quả chủ lực và được trồng tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới giai đoạn 2014-2018 Chỉ Năm Châu lục tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Châu Phi 941.048 952.448 953.868 959.255 964.704 Diện Châu Mỹ 99.681 101.447 100.444 104.062 104.553 tích thu Châu Á 312.850 315.326 343.326 327.299 320.623 hoạch Châu Âu 3.478 3.401 2.810 2.851 2.802 (ha) Châu đại dương 1.230 1.254 1.271 1.288 1.309 Thế giới 1.358.286 1.373.876 1.401.720 1.394.755 1.393.990 Châu Phi 5,0791 5,2493 5,2420 5,2638 5,2858 Châu Mỹ 9,7278 9,3649 9,7119 9,8931 9,4953 Năng Châu Á 22,4209 22,5888 22,2395 23,1929 24,2132 suất Châu Âu 14,7345 11,4790 14,8658 8,1173 11,2913 (tấn/ha) Châu đại dương 93,385 9,1813 9,0378 89,063 8,7800 Thế giới 9,4431 9,5519 9,7483 9,8257 9,9702 Châu Phi 4.779.673 4.999.691 5.000.189 5.049.372 5.099.243
  16. 15 Châu Mỹ 969.677 950.041 975.508 1.029.496 992.761 Sản Châu Á 7.014.386 7.122.831 7.635.402 7.591.009 7.763.290 lượng Châu Âu 51.241 39.044 41.775 23.143 31.633 (tấn) Châu đại dương 11.485 1.1511 11.486 11.470 11.491 Thế giới 12.826.462 13.123.118 13.664.359 13.704.489 13.898.418 (Nguồn: FASTAT/FAO Statistics- năm 2019 [21]) 2.1.5.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam Ở nước ta, cây cam là cây trồng được thâm canh từ lâu đời, cho đến nay đã chọn ra được nhiều giống có năng suất và chất lượng cao đem trồng ở hầu hết các vùng trên cả nước. Từ những năm 1960, nước ta có khoảng 3000 ha cam quýt và phát triển khá mạnh, sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn, năng suất bình quân vào khoảng 135-140 tạ/ha. Thời kỳ từ những năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản lượng cam có xu hướng giảm dần, tuy nhiên ở miền Nam diện tích và sản lượng cam quýt lại tăng lên, các tỉnh có diện tích trồng cam nhiều như Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp... Trong những năm trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trên cả nước được tăng lên rất mạnh mẽ và ổn định. Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam, quýt của nước ta giai đoạn 2010-2018 Năm Chỉ tiêu 2010 2015 2016 2017 2018 Diện tích (nghìn ha) 75,3 85,4 101,3 112,5 120,8 Chỉ số phát triển diện tích (%) 97,3 108,8 118,6 111,1 107,4 Diện tích cho thu hoạch (nghìn ha) 64,1 58,4 65,1 71,7 77,9 Sản lượng (nghìn tấn) 728,6 727,4 806,9 957,9 1055,5 (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018) [13] Kết quả thống kê cho thấy diện tích sản xuất, sản lượng cam quýt nhìn chung tăng từ năm 2010- 2018. Riêng diện tích cho thu hoạch và sản lượng năm 2015 giảm nhẹ so với năm 2010 sau đó tăng đều.
  17. 16 Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các vùng của nước ta năm 2014 Tổng sản Diện tích Diện tích Năng lượng STT Vùng trồng gieo trồng thu hoạch suất (nghìn (nghìn ha) (nghìn ha) (tấn/ha) tấn) 1 Đồng bằng Sông Hồng 5,4 4,8 12,5 59,8 Trung du miền núi phía 2 15,7 9,3 8,1 75,3 Bắc Bắc Trung bộ và Duyên hải 3 8,1 5,3 9,2 48,9 miền Trung 4 Tây Nguyên 1,0 0,6 7,5 4,5 5 Đông Nam Bộ 6,2 4,5 11,5 51,6 6 Đồng bằng Sông Cửu Long 39,2 33,8 14,7 496,0 Cả nước 75,6 58,3 12,6 736,1 (Nguồn: Bộ NN & PTNN-2016 [1]) Từ bảng thống kê cho thấy diện tích gieo trồng, diện tích cho thu hoạch và sản lượng các vùng của nước ta năm 2014 không đồng đều. Vùng có diện tích gieo trồng cao nhất, tổng sản lượng lớn nhất là Đồng bằng Sông Cửu Long: với diện tích gieo trồng là 39,2 (nghìn ha), tổng sản lượng đạt 496,0 (nghìn tấn), năng suất đạt 14,7 (tấn/ha). Tiếp theo là các vùng Trung du miền núi phía Bắc, Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung… Vùng có diện tích gieo trồng và sản lượng thấp nhất là Tây Nguyên với diện tích gieo trồng là 1,0 (nghìn ha), sản lượng đạt 4,5 (nghìn tấn) và năng suất là 7,5 (tấn/ha). Nhìn chung tình hình gieo trồng cây có múi đang được các vùng chú trọng, nâng cao năng suất, sản lượng tăng thu nhập cho các địa phương và người dân. Năm 2014, tổng diện tích cây cam quýt đạt 75,6 (nghìn ha), với diện tích thu hoạch là 58,3 (nghìn ha), tổng sản lượng đạt 736,1 (nghìn tấn) và năng suất đạt 12,6 (tấn/ha). 2.2. Cây cam Bố Hạ Cây cam Bố Hạ gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo các tài liệu công bố những năm 1930 - 1954 của một số nhà nông học người Pháp
  18. 17 làm việc tại Đông Dương, cây cam Bố Hạ được người Pháp du nhập và trồng phát triển tốt ở vùng Yên Thế và Lạng Giang đây là những cây cam Bố Hạ thực sự được nông dân gọi là “cây cam cổ”. Cây cam sành Bố Hạ có đặc điểm lá nhỏ hơi cong lòng máng, vỏ quả sần, vỏ và lõi quả màu vàng đỏ sẫm, khi chín rất thơm, có vị ngọt đậm và thường chín vào dịp tết Nguyên Đán. Cây cam chanh có tán rộng, bản lá to hình lưỡi mác, hơi ưỡn, chín có vị ngọt đậm và thơm. Sự hấp dẫn đặc biệt của loại cam này là mùi thơm đặc trưng, vị ngọt đậm, tép to mọng nước, ruột vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Từ xưa cam Bố Hạ đã trở thành đặc sản nổi tiếng của cả nước. Qua thời gian vùng cam với những giống cam quý đặc sản đang dần bị thoái hoá, mai một bởi nhiều nguyên nhân. Giai đoạn 1960 - 1980, cây cam Bố Hạ bị bệnh Greening tàn phá, nông trường Cam Bố Hạ lấy các giống khác chủ yếu từ vùng cam Hàm Yên - Tuyên Quang và vùng cam Hà Giang và một số nơi khác về trồng tại nông trường, những cây cam này hiện nay vẫn làm một số chuyên gia nhầm tưởng là cam Bố Hạ thực sự (được gọi cây cam cổ). Vì vậy cần thiết có sự điều tra đánh giá để chọn lọc lại các cây cam cổ có những đặc điểm đặc trưng khác với cam Hàm Yên (Tuyên Quang) từ đó có biện pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gene quý hiếm này. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên 2.3.1.1 Vị trí địa lý Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 80,4 km về phía Bắc, có toạ độ địa lý như sau: - Từ 20020' đến 22003' vĩ tuyến Bắc; - Từ 105028' đến 106014' kinh tuyến Ðông. Về mặt địa giới hành chính, Thái Nguyên giáp các tỉnh sau: - Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn; - Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; - Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang;
  19. 18 - Phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Thái Nguyên là 3.562,82 km². Thái Nguyên được coi là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng và của vùng trung du miền núi phía Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ (theo cổng thông tin điện tử - UBND tỉnh Thái Nguyên). 2.3.1.2 Ðịa hình, địa thế của Thái Nguyên Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi, nhưng địa hình tỉnh Thái Nguyên lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây là một thuận lợi của tỉnh cho việc canh tác nông, lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội. Diện tích vùng núi chiếm khoảng 90,73%; diện tích vùng trung du là chiếm 9,27%. Ðịa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh, tạo thành khá nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo (với đỉnh cao nhất là 1.590 m), các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài ra, dãy núi Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn và Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc. 2.3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn của Thái Nguyên * Đặc điểm khí hậu Theo số liệu hàng năm của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh là 22,5 0C - 23,20C, biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá cao từ 7,00C - 7,30C. Nhiệt độ trung bình tối đa là 370C (tháng 7, 8), cao tuyệt đối là 40,30C, trung bình tối thấp là 70C (tháng 1). Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tập trung vào các tháng 6, 7, 8, nhiệt độ tháng thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Điều đáng lưu ý là nhiệt độ trung bình hàng năm ở phía Bắc và phía Nam của tỉnh chỉ chênh nhau khoảng
  20. 19 0,50C - 1,00C, song nhiệt độ thấp tuyệt đối trong mùa đông chênh lệch nhau khá nhiều (ở Định Hóa là 0,40C còn ở thành phố Thái Nguyên là 30C). Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Mùa đông thường chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều (ở huyện Võ Nhai); vùng lạnh vừa (gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai); vùng ấm (gồm các huyện Đại Từ, thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và thị xã Sông Công). Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2.000 - 2.500 mm (cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1). Mưa thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trong thời gian này đạt 1.471 mm ở Định Hóa và 1.726 mm ở thành phố Thái Nguyên, chiếm khoảng 85 - 87% tổng lượng mưa cả năm. Theo số liệu thống kê theo dõi của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng mưa cả năm nên thường gây ra lũ lụt. Vào mùa khô, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm. Tần suất sương muối thường xảy ra vào cuối tháng 12 và tháng 1 hàng năm. Khu vực thường hay xuất hiện thời tiết sương muối là Võ Nhai, Phú Bình. Độ ẩm không khí trung bình từ 80 - 85% [25]. * Chế độ thủy văn Thái Nguyên có hai sông chính chảy qua là sông Công và sông Cầu. Hai sông này là nguồn cấp nước chính cho nền kinh tế, dân sinh của tỉnh. Sông Công có lưu vực 951 km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá, chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ, tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2. Hồ này chứa được 175 triệu m3 nước, chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa 2 vụ, hoa màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã sông Công. Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, có lưu vực 3.480 km2, bắt nguồn từ Chợ Đồn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam. Lưu lượng nước mùa mưa là 3500 m3/s, mùa kiệt là 7,5 m3/s. Trên sông này có hệ thống thuỷ nông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2