intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba cho khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÙI VĂN LONG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÙI VĂN LONG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 QLTNR N01 Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THANH TIẾN Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan TS. Nguyễn Thanh Tiến Vùi Văn Long XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo của thầy cô giáo. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện xong đề tài nghiên cứu của mình. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô trong khoa lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ em, nhất là giáo viên hướng dẫn Thầy TS. Nguyễn Thanh Tiến và Thầy La Quang Độ đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang qúy báu để em bước vào đời một cách tự tin và vững chắc. Em xin chân thành cám ơn toàn thể cán bộ hạt kiểm lâm, và các cán bộ công chức tại UBND xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh và người dân đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Mặc dù em đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện ,nhưng do chưa có kinh nghiệm thực tiễn cũng như thời gian thực tập còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Vùi Văn Long
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 21 Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến của người dân ........... 26 Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng loài Nghiến của người dân...27 Bảng 4.3: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến gân ba ...29 Bảng 4.4: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá cây trưởng thành Nghiến....31 Bảng 4.5: Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có loài cây Nghiến gân ba sinh sống....32 Bảng 4.6: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Nghiến ở các OTC ................. 34 Bảng 4.7: Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến ................................. 35 Bảng 4.8: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố................. 37 Bảng 4.9: Chất lượng và nguồn gốc của loài Nghiến ..................................... 38 Bảng 4.10: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Nghiến phân bố .............................................................................. 39 Bảng 4.11: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của Thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến phân bố ............................................................ 40 Bảng 4.12: Đặc điểm lý tính của đất tại khu vực nghiên cứu ......................... 41 Bảng 4.13: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố ............... 42 Bảng 4.14: Bảng tổng hợp trữ lượng lâm phần và loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ................................................................................ 43
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ lập ô tiêu chuẩn nghiên cứu .................................................. 20 Hình 4.1: Thân cây Nghiến ............................................................................. 29 Hình 4.2: Lá cây Nghiến ................................................................................. 30
  7. v DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT D1.3 Đường kính ngang ngực Dt Diện tích tán Hdc Chiều cao dưới cành Hvn Chiều cao vút ngọn N Số cây N/ha Số cây trên ha ODB Ô dạng bảng OTC Ô tiêu chuẩn T Tốt TB Trung bình X Xấu
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT......................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 6 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu huyện Định Hóa ............................... 10 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 10 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 13 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15 3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây15 3.3.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ......................... 15
  9. vii 3.3.3. Một số đặc điểm nổi bật về cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba phân bố................................................................................................. 15 3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba ............................... 15 3.3.5. Trữ lượng cây Nghiến gân ba gân ba tại khu vực nghiên cứu ............. 15 3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài............................. 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 16 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26 4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba 26 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Nghiến gân ba ............ 26 4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba .............................. 27 4.1.3. Tác động của người dân tới loài cây Nghiến ........................................ 28 4.2. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ................. 28 4.2.1. Hình thái thân, rễ cây Nghiến ............................................................... 28 4.2.2. Hình thái lá ............................................................................................ 30 4.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố..................................................................................... 31 4.3.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ............................................... 31 4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến phân bố ............. 37 4.3.3. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố ..... 38 4.3.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố ............................... 40 4.4. Đặc điểm trữ lượng lâm phần và cây Nghiến gân ba tại xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .............................. 43 4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ......... 44 4.5.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn..................................................................... 44 4.5.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài .......................................................... 45
  10. viii Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Tồn tại Trong quá trình nghiên cứu đề tài còn tồn tại một số vấn đề sau 47 5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là lá phổi xanh của nhân loại bảo vệ trái đất, rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người, rừng còn là tài nguyên quý giá và có khả năng tái tạo. Rừng không chỉ giữ vai trò là cơ sở phát triển kinh tế mà nó còn giữ chức năng sinh thái quan trọng. Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển, là nguồn vật chất và tinh thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người. Rừng và đời sống là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ và nếu so sánh với những cái chung thì có những đặc điểm riêng của nó. Tất cả mọi đời sống xã hội, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều liên quan đến rừng. Nếu không có rừng thì xã hội loài người sẽ không tồn tại được. Song để tách rời giữa rừng và đời sống xã hội không đơn bởi thực tế cho ta thấy rừng là một hệ sinh thái vô cùng phong phú và phức tạp bao gồm nhiều thành phần và các quy luật sắp xếp khác nhau theo không gian và thời gian. Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, giữ vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học bảo tồn nguồn gen, các nguồn lâm đặc sản khác, phục vụ nhu cầu của con người tuy nhiên rừng trên thế giới cũng như ở Viêt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng, Rừng bị giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Nhiều loài cây quý hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều khu rừng lớn đã bị biến mất, nhiều khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức làm mất cấu trúc rừng. Nghiến là một loài cây lớn, cho gỗ tốt, có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao. Chính vì vậy cây gỗ nghiến là cây gỗ có giá trị quý hiếm cho nên trong nhưng năm qua đã bị khai thác với số lượng rất lớn, nên hiện nay chỉ có một số vùng còn rất ít và ở rừng núi đá vôi sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh
  12. 2 trưởng của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến, chủ yếu là khai thác Nghiến dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng Nghiến giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba cho khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Nghiến gân ba; Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn; Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Ngiến gân ba nói chung; 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
  13. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Nghiến là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật Về cơ sở bảo tồn Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
  14. 4 Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể, Vườn quốc gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hoàng,… nhưng tại những nơi đó vẫn bị khai thác trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành khoá luận tốt nghiệp này. 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới *Cấu trúc rừng Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [13], G. N. Baur (1964) [1], E. P. Odum (1971) [18] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan
  15. 5 điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. P. Odum (1971) [18] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [12] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. Cây Nghiến Tên khoa học: Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau, 1978.) là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến- Excentrodendron, ho Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa học chi tiết năm 1978. Tên đồng nghĩa: Pentace tonkinensis A. Chev, nom. Nud 1918; P arapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943; Excentrodendron hsienmu auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron tonkinensis (Gagnep.) Kosterm 1960; Burretiodendron hsienmu Chun & How Theo Xian Mu (1978) [19] loài cây Nghiến Excentrodendron tonkinense (A. Chevalier) Hung T. Chang & RH Miao với các tên đồng nghĩa (cynonym): Pentace tonkinensis A. Chevalier, Bull. Écon, Indochine, ns, 20: 803. 1918; Burretiodendron hsienmu Chun & FC Làm thế nào; B. tonkinense (A.
  16. 6 Chevalier) Kostermans; Excentrodendron hsienmu (Chun & FC How) Hung T. Chang & RH Miao; E. rhombifolium Hung T. Chang & RH Miao. Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây, hình trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có lông, bóng, có lông màu nâu vàng có lông ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2 dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc tròn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm hoa đực có hoa 7-13, 5-9 cm; hoa mầu hồng nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống nhỏ không khớp nối. Nhũ hoa thuôn dài, 1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6 mm, cơ sở rõ ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6 mm; bao phấn ca. 3 mm. Hoa cái chưa biết. Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi. Tỉnh Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp [Việt Nam]. Excentrodendron tonkinense (như Burretiodendron hsienmu ) được đưa vào Danh sách đỏ của IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)." Gỗ rất cứng và được đánh giá cao để làm thớt. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Cây Nghiến hay còn có tên khác: Nghiến đỏ; Nghiến trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ, Cây Nghiến CâyTên khoa học là; Excentrodendron tonkinense. Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [10]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn trong số đó cây Nghiến (Excentrodendron tonkinensis) là một trong những
  17. 7 cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học. *Các nghiên cứu về bảo tồn Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua. Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992) [9], Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6] và Nghị Định 32-CP/2006 [7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [10]. Nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ. *Nghiên cứu về sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường... Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, (Lê Mộng Chân và Cs (2000) [5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài
  18. 8 cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [5]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [14], đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. * Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tả đặc điểm cây Nghiến: Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm. Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.
  19. 9 Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò). Thế giới: Trung Quốc. Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp. Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Phân hạng: EN A1a - d+2c,d. *Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” (2010) [16]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài thưc vật quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến, dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Nghiến. Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [15] mô tả dạng sống và sinh thái cây Nghiến: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 -
  20. 10 90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu huyện Định Hóa 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Định Hóa là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, được biết đến với di tích quốc gia đặc biệt An Toàn Khu Định Hóa.nằm cách thành phố thái nghuyên 50,7 km qua QL3 và QL3C. Diện tích tự nhiên: 52.075,4 ha. Dân số 90.086 người (năm 2005). Theo cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009), dân số huyện Định Hóa giảm 3.200 người do tỷ lệ xuất cư cao. - Định Hóa giáp tỉnh Bắc Kạn về phía bắc và phía đông. - Giáp tỉnh Tuyên Quang về phía tây. - Giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía nam. Địa hình, cấu trúc địa hình chạy theo hướng Tấy Bắc – Đông Nam nên tạo ra diện mạo địa hình vùng lãnh thổ chủ yếu là vùng đồi núi cao, đồi và núi đan xen, địa hình phức tạp, có độ dốc lớn, độ chia cắt mạnh. Căn cứ và đặc điểm tự nhiên có thể chia huyện Định Hóa thành 4 tiểu vùng: + Tiểu cùng núi trung bình và núi thấp + Tiểu vùng núi đá + Tiểu vùng đồi cao + Tiểu vùng đồi thấp và thung lũng 2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn - Đặc điểm khí hậu Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2