Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 9
download
Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá được tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá được đặc điểm phân bố của loài Trà hoa vàng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HẬU “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG (Camellia ssp) TẠI XÃ DƯƠNG PHONG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HẬU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG (Camellia ssp) TẠI XÃ DƯƠNG PHONG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tao : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 – QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Đức Thiện TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ khóa luận nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ khóa luận, trước khoa và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Giảng viên hướng dẫn Người viết cam đoan Nguyễn Thị Hậu XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội Đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
- ii LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học tập ở trường. Thực tập tốt nghiệp là thời gian tốt nhất cho tôi củng cố lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế một cách đúng đắn, sáng tạo và mang lại hiệu quả nhất. Xuất phát tư vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng (Camellia ssp) tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của: Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. UBND huyện Bạch Thông, Hạt kiểm lâm huyện Bạch Thông, UBND xã Dương Phong, một số hộ gia đình tại các thôn Pản Pè và Bản Mún 1 đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn Th.S Trần Đức Thiện và TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi về phương pháp nội dung trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài. Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên khóa luận không tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh Viên Nguyễn Thị Hậu
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT OTC: Ô tiêu chuẩn ODB: Ô dạng bản D1.3: Đường kính ở 1.3m so với mặt đất Doo: Đường kính gốc Hvn: Chiều cao vút ngon Hdc: Chiều cao dưới cành G: Tổng tiết diện ngang Dt: Đường kính tán St: Diện tích tán UBND: Ủy ban nhân dân
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp dạng sống của cây Trà hoa vàng .......................................................................................................... 24 Hình 4.2: Hình thái cây Trà hoa vàng ............................................................. 25 Hình 4.3: Hình thái lá ...................................................................................... 26 Hình 4.4: Hình thái hoa và cành mang nụ của Trà hoa vàng .......................... 26 Hình 4.5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng ............................................................................................. 27 Hình 4.6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng ............................................................................................. 28 Hình 4.7: Ý kiến của người dân về chiều cao và đường kính của cây Trà hoa vàng ................................................................................................... 28 Hình 4.8: Tái sinh hạt ...................................................................................... 29 Hình 4.9: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng .......................................................................................................... 31
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Đặc điểm địa hình nơi Trà hoa vàng phân bố ................................ 32 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng ................................ 33 Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Bản Pè, xã Dương Phong, huyện Bạch Thông .............................................................................. 34 Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Bản Mún 1, xã Dương Phong, huyện Bạch Thông .............................................................................. 35 Bảng 4.5: Chiều cao lâm phần và Loài Trà hoa vàng ..................................... 36 Bảng 4.6: Mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Trà hoa vàng............................ 37 Bảng 4.7: Chỉ số đa dạng loài thực vật ........................................................... 38
- vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4 2.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 4 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 9 2.3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 9 2.3.2. Điều kiểu kiện kinh tế - xã hội và dân số ............................................. 13 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...15 3.1. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu............................................................ 15 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16 3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 16 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học ............................................... 16 3.3.3. Điều tra sơ thám .................................................................................... 17 3.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường ..................... 17 3.3.5. Điều tra Ô tiêu chuẩn ............................................................................ 19 3.3.6. Điều tra thực địa .................................................................................... 20
- vii 3.3.7. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24 4.1. Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng ......................................... 24 4.1.1. Phân loại ................................................................................................ 24 4.1.2. Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng ................................................... 24 4.1.3. Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng ........................................ 28 4.1.4. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng ............................................... 29 4.2. Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng ................................................ 30 4.3. Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố ............................................................................................................ 31 4.3.1. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo loại rừng ............................... 31 4.3.2. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình................................ 32 4.3.3. Các nhân tố điều tra đặc trưng .............................................................. 33 4.3.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ................................................................ 33 4.3.5. Đặc trưng về chiều cao lâm phần .......................................................... 36 4.3.6. Đặc trưng về mật độ .............................................................................. 37 4.3.7. Đặc trưng về đa dạng loài thực vật ....................................................... 38 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài................................. 39 4.4.1. Giải pháp về chính sách: ....................................................................... 39 4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 39 4.4.3. Giải pháp về công nghệ: ........................................................................ 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trà hoa vàng thuộc chi Camellia, là một chi lớn thuộc họ Trà (Theaceae). Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như gỗ làm đồ gia dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngoài ra, có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mòn, nuôi dưỡng nguồn nước,…Trà hoa vàng là loài cây quý, được phát hiện ở Trung Quốc vào những năm 60 của thế kỷ XX nhưng đã được phát triển nhanh chóng nhờ những đặc tính vốn có của nó. Trung Quốc đã lai giống thành công giữa Trà hoa vàng và Trà hoa đỏ, làm lá nhỏ đi nhưng vẫn giữ được màu hoa vàng tuyệt đẹp. Trà hoa vàng đã được gây trồng và chế biến thành đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phòng và chữa bệnh tốt. Ngoài việc sử dụng Trà hoa vàng như một loài cây cảnh quan, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa còn có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch (Vũ Thị Luận, 2017) [6]. Ở Việt Nam, Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi những năm 90 của thế kỷ XX và ở một số vùng phía bắc trong những năm vừa qua. Trà hoa vàng là cây bụi, ưa bóng, có thể đưa chúng vào đối tượng trồng dưới tán rừng phòng hộ. Hiện nay, môi trường sống của Trà hoa vàng đang bị đe dọa nghiêm trọng do việc chặt phá rừng bừa bãi, mức độ khái thác nhiều dấn đến sản lượng của loài bị giảm mạnh, bên cạnh đó thị trường Trung Quốc thu mua với giá rất cao nên người dân đã vào rừng khái thác trái phép. Nếu không có kế hoạch bảo vệ và đầu tư hợp lý thì chúng ta sẽ mất đi nguồn tài nguyên quý hiếm này (Vũ Thị Luận, 2017) [6].
- 2 Việc nghiên cứu đặc điểm nơi sống của cây trà hoa vàng có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển loài này một cách có hiệu quả. Tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương. Hiện này, loài trà hoa vàng được tìm thấy ở một số xã của huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn. Do tình trạng phân bố của loài chưa có đầy đủ thông tin và việc nghiên cứu cơ bản về loài cây này còn rất hạn chế. Xuất phát từ thực tiến đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu tổng quát: Xác định được một số đặc điểm sinh học, tri thức địa phương của cây Trà hoa vàng tại huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn. * Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. - Đánh giá được tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. - Đánh giá được đặc điểm phân bố của loài Trà hoa vàng. - Đề xuất được một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển loài Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa khoa học: - Quá trình nghiên cứu giúp tôi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã học và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa.
- 3 - Xác định được đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. - Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn. * Ý nghĩa thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học và tri thức địa phương của loài Trà hoa vàng, góp phần vào bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Nghiên cứu trên thế giới Trà hoa vàng thuộc chi Trà (Camelia) là chi thực vật có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều tác dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên 300 loài và hàng chục biến chủng khác nhau. Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Trà hoa vàng được phát hiện ở Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ đó nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số công dụng đặc biệt. Trà hoa vàng ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ suối có bóng râm, thoát nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh - Quảng Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của Trung Quốc (Vũ Thị Luận, 2017) [6], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Trong lá của Trà hoa vàng có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn), Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Trà hoa vàng có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất cao, có thể phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo cung cấp dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu cơ làm tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển, tăng khả năng miễn dịch, có tác dụng phòng và chống ung thư. Selenium có tác dụng chống oxy hoá, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng cao năng lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ năng tạo máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng
- 5 chứng tỏ Trà hoa vàng giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea, thuốc đã được thế giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu. Các hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%... Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, trong một công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Trà hoa vàng "có những công dụng y học vô giá" (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Trà hoa vàng (trên 20 loài và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Trà hoa vàng. Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc) đã chế biến thành công trà túi lọc từ Trà hoa vàng, tinh trà và dịch Trà hoa vàng thành loại nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/ chai. Đây là hướng sử dụng Trà hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người. Ngoài ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, Trà hoa còn có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác dụng bảo vệ môi trường mạnh, làm sạch không khí. Một công viên Trà hoa vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh – Trung Quốc để phục vụ người dân thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu (Vũ Thị Luận, 2017) [6], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Như vậy, ở Trung Quốc các loài trong chi Camelli đã được các nhà khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trung Quốc là
- 6 nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng, khai thác các loài trà hoa trong nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc, đồ uống. 2.2. Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, Trà hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Trà hoa vàng không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau. Những năm 90 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về hình thái, phân loại Trà hoa vàng (Trần Ninh, 2002) [8]. Trà hoa vàng có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn. Mặc dù đã phát hiện trà hoa vàng gần một thế kỷ nhưng đến nay công tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như còn bỏ ngỏ. Không chỉ 2 loài Trà hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục loài Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô lớn. Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, cành thưa, vỏ cây màu vàng xám nhạt. Lá đơn mọc cách, dài hẹp hình tròn. Hàng năm cứ đến tháng 4-5 đâm lộc, ra lá mới, sau 2-3 năm lá già mới rụng. Tháng 11 bắt đầu nở hoa, hoa kéo dài đến tháng 3 năm sau. Hoa mọc ở nách lá mới mọc riêng lẻ. Màu vàng kim có sáp bóng, đẹp mắt, long lanh khiến con người cảm giác nửa trong suốt. Hoa dạng cốc hoặc bát, thế hóa đa dạng và kiều diễm (Ngô Quang Đê và Cs, 2008) [2].
- 7 Trà hoa vàng có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống, làm thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu, cũng có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình và hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu. Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây khác trong rừng tự nhiên. Do đó Trà hoa vàng có khả năng trồng làm cây tầng dưới cho các đai rừng phòng hộ nuôi dưỡng nguồn nước, chống xói mòn. Cây có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt [5]. Trà hoa vàng có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều loài nở hoa vào dịp Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Trà hoa vàng dã sinh về trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan được quan tâm đến, còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và khai thác (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5], Phạm Thị Bích Hòa, 2017) [4]. Trần Ninh (giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội) đã cùng các cộng sự phát hiện một loài trà hoa sắc vàng tươi trong Vườn Quốc Gia Tam Đảo (hiện chưa thể tiết lộ vị trí cụ thể) [8]. Đỗ Đình Tiến (2000) đã nghiên cứu về nhân giống bằng hom cũng được thực hiện cho loài C. petelotii; C. tonkinensis và C. euphlebia đạt tỷ lệ ra rễ từ 70% - 86%. Theo thống kê hiện nay có khoảng 196 loài trà, chia làm 4 á chi và nhiều chủng, biến chủng. Việt Nam có khoảng 26 loài trà, chủ yếu ở miền Bắc. Trong những năm gần đây nhiều người nhà nghiên cứu nước ngoài (Úc, Pháp, Anh, Nhật...) đã tới Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu về các giống, đặc biệt là Trà hoa vàng. Trà hoa phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới, nóng ẩm và có mùa đông, rất thích hợp với miền Bắc và Đà Lạt, có thể trồng được trên nhiều loại đất, trong đó đất tơi xốp, thoát nước, đất chua có độ pH từ 4,5 - 5,5 là thích hợp nhất. Trà hoa đang là loài quý hiếm, chưa nơi nào trồng với diện
- 8 tích lớn. Một số loài không có nhị (bạch trà) nên không có quả. Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vô tính (chiết, ghép, giâm hom, nuôi cấy mô), trong đó cách giâm hom là đơn giản và có tỷ lệ cây sống cao (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở loài Trà hoa vàng C. petelotii của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự (2003) với mục đích xác định chính xác phân loại loài này với loài C. chrysantha của Trung Quốc. Kết quả cũng chỉ dừng ở việc tách chiết được ADN tổng số và đã nhân được đoạn gen mã hoá rARN 5,8S ở loài Trà C. petelotii với cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia còn cụ thể loài C. petelotii và C. chrysantha của Trung Quốc có phải là cùng một loài hay không thì chưa thấy đề cập (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Viện Dược liệu (Bộ Y tế) có công trình "Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp. ở Việt Nam". Kết quả của đề tài khoa học này cũng mới chỉ dừng lại ở mức "khiêm tốn" là xác định được một số nhóm chất của 5/20 loại trà hoa vàng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và nhân giống một số loài Trà hoa vàng nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực hiện cho hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện sống của 2 loài trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định biện pháp kĩ thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy loài trà hoa vàng Ba vì (Camellia tonkinensis) là thành công do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi tìm nhưng chưa thấy và tưởng loài này đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%. Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi lượng trong lá trà hoa vàng Ba Vì và Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng (Ngô Quang Đê và Cs, 2008) [3].
- 9 Trên báo Lâm Đồng điện tử số ra ngày 6/8/2008 của tác giả Sơn Tùng (2008) có tiêu đề “Camellia - Siêu trà bị lãng quên” cho biết các công dụng về giá trị dược học của Trà hoa vàng và mà cũng chỉ ra việc khai thác đúng mức tài nguyên này ở Việt Nam còn bị bỏ ngỏ. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Dương Phong là một xã của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam Xã có vị trí địa lý, ranh giới như sau: • Phía Bắc giáp xã Đôn Phong • Phía Đông giáp xã Quang Thuận • Phía Nam giáp xã Mai Lạp (Chợ Mới), xã Yên Mỹ (Chợ Đồn) • Phía Tây giáp xã Đại Sảo và Đông Viên (Chợ Đồn) Xã có tỉnh lộ 257 (nay là quốc lộ 3B) chạy qua địa bàn song song với sông Cầu. Xã Dương Phong được chia thành 10 thôn bản: Nà Chèn, Bản Mèn, Bản Pè, Tống Mú, Tổng Ngay, Nà Coọng, Khuổi Cỏ, Bản Chàn, Bản Mún 1, Bản Mún 2 [9]. - Địa hình, địa mạo: Bạch Thông là nơi hội tụ của hệ thống núi dạng cánh cung, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối, tạo thành các kiểu địa hình núi cao trung bình, địa hình núi thấp và đồi thoải lượn sóng xen kẽ với các thung lũng là các cánh đồng nhỏ hẹp, độ dốc bình quân 260 - 300, diện tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, diện tích tương đối bằng phẳng chiếm khoảng 10%, đất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối. Địa hình phức tạp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- 10 Nằm trong hệ thống kiến tạo hình thành địa hình của tỉnh Bắc Kạn, huyện Bạch Thông thuộc phần cuối của cánh cung Ngân Sơn. Cho nên đồi núi Bạch Thông có độ cao vừa phải, ngoài một số núi đá vôi phần nhiều là đồi núi thấp được cấu tạo bằng các loại sa phiến thạch, sườn thoải, dạng đồi bát úp, hoặc đã được khai phá thành các ruộng bậc thang như hiện nay. Địa hình Bạch Thông chia thành hai vùng rõ rệt : Các xã ở khu vực phía Bắc thuộc vùng núi, có địa hình phức tạp, đi lại gặp nhiều khó khăn, thảm thực vật dầy, diện tích tán che phủ rộng phần nhiều là rừng xanh quanh năm. Các xã phía Nam huyện thuộc dạng địa hình vùng núi thấp và đồi. Vì thế, địa hình của Bạch Thông độ cao giảm dần từ bắc xuống nam. Là một huyện nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, có thị xã, thị trấn, phố chợ, nên nhìn chung mạng lưới giao thông ở Bạch Thông tương đối phát triển. Trừ một số xã nằm sâu giữa vùng núi non hiểm trở ở hai phía đông và tây, các tổng và các xã còn lại đều nằm dọc các thung lũng, giao thông liên lạc khá thuận tiện. Quốc lộ số 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo chiều dài của huyện Bạch Thông. Nhờ con đường này, từ Bạch Thông người ta có thể đi lại môt cách dễ dàng về phía nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía bắc đến tận Cao Bằng. Cùng với quốc lộ số 3, Bạch Thông có nhiều đường đất, đá, đáng chú ý là đường Thác Giềng - Na Rì, dài 50 km, đường đi Chợ Đồn dài 40 km, đường Phủ Thông - Chợ Rã, dài 60 km…..Ngoài ra còn một thống đường mòn tạo thành một mạng lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống, kinh tế và văn hóa xã hội của nhân dân các dân tộc trong vùng [9]. Dương Phong nằm ở phía Tây Nam của huyện Bạch Thông, là địa phương thuận lợi về giao thông, lại có khí hậu, thổ nhưỡng khá tương đồng với vùng quýt Quang Thuận nên Dương Phong có điều kiện tốt để tập trung phát triển cây nông lâm nghiệp.
- 11 - Khí hậu - thủy văn: + Khí hậu: Khí hậu xã Dương Phong nói riêng và huyện Bạch Thông nói chung đều ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa xích đạo, trong năm thời tiết chia thành 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ trùng với gió mùa đông nam (từ tháng 4 đến tháng 10) thời tiết nóng và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình từ 25 0C đến 270C lượng mưa chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa trong năm. Mùa đông trùng với gió mùa đông bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) thời tiết khô, hanh giá rét, nhiều khi có sương muối, nhiệt độ trung bình từ 15 0C đến 170C mưa ít chỉ khoảng 10% tổng lượng mưa trong năm gây ảnh hưởng xấu đến độ sinh trưởng và phát triển của cây trồng và gia súc. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng - lạnh tương đối lớn nhiệt độ trung bình ở tháng nóng nhất là 27 0C, ở tháng lạnh nhất là 13,70C [9]. Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất là 223 giờ vào tháng 8. Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.248,2 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 5,6,7,8; vào tháng 11 lượng mưa không đáng kể, hàng năm trên địa bàn huyện xuất hiện mưa đá từ 1 đến 3 lần. Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 83%, cao nhất vào các tháng 7,8,9,10 từ 84 - 86% thấp nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Nhìn chung độ ẩm không khí trên địa bàn huyện không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm [9]. Gió trên địa bàn huyện có hai hướng chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió bình quân 01 - 03 m/s; vào giai đoạn chuyển từ mùa đông sang mùa hè (tháng 4 hàng năm) gió thổi cả ngày với vận tốc trung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn