intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

58
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3. Xác định tỉ lệ sống, chất lượng cây trồng, khả năng sinh trưởng và tình hình sâu, bệnh hại cũng như các biện pháp phòng trừ. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển cây Hoàng Đằng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỒNG QUANG NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ TÂN LINH HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỒNG QUANG NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ TÂN LINH HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD SINH VIÊN THỰC HIỆN TS. Lê Sỹ Hồng Nguyễn Hồng Quang XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN! Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng đã tận tình giúp đỡ tôi trong đợt thực tập vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ về địa bàn nghiên cứu. Do điều kiện thời gian hạn chế, năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn! Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Hồng Quang
  5. iii MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2 1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3 2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 3 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 3 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 6 2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 12 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 12 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 14 3.1 Đối tượng .................................................................................................. 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 14 3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14 3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14 3.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu .................................................................. 14 3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 15 3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ............................... 15 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21
  6. iv Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22 4.1. Kỹ thuật chăm sóc Hoàng đằng ............................................................... 22 4.2 Sinh trưởng của cây Hoàng đằng năm thứ 3 ............................................. 26 4.2.1. Sinh trưởng đường kính ........................................................................ 26 4.2.2. Sinh trưởng chiều cao ........................................................................... 27 4.2.3. Động thái ra lá non ................................................................................ 29 4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm của cây Hoàng đằng ............... 31 4.2.5. Sâu bệnh hại và phòng trừ sâu bệnh hại cây Hoàng đằng .................... 34 4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 36 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 38 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 38 5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 39 5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phiếu điều tra OTC........................................................................... 17 Mẫu bảng 3.2 Phiếu theo dõi sâu hại lá .......................................................... 18 Mẫu bảng 3.3 Phiếu theo dõi bệnh hại lá ........................................................ 19 Mẫu bảng 3.4 Phiếu theo dõi bệnh hại thân .................................................... 20 Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính cây Hoàng đằng....................................... 26 Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng theo các tháng ................. 27 Bảng 4.3: Động thái ra lá cây Hoàng đằng ..................................................... 29 Bảng 4.4: Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng ........................................ 31 Bảng 4.5: Tỷ lệ ra chồi non cây Hoàng đằng .................................................. 32 Bảng 4.6: Thành phần sâu hại và mức độ hại của các loài sâu ....................... 34 Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh .................. 35
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình.4.1: Làm cỏ cho cây Hoàng đằng ........................................................... 22 Hình.4.2: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Hoàng đằng .......................................... 23 Hình. 4.3: Cắm nứa làm giá thể leo cho Hoàng đằng ..................................... 25 Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng ................... 26 Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng ............................. 28 Hình 4.6 : Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng ........................................ 29 Hình 4.7: Chồi lá non Hoàng đằng ................................................................. 31 Hình. 4.8: Lá trưởng thành Hoàng đằng ......................................................... 31 Hình. 4.9: Biểu đồ tăng trưởng của chồi ......................................................... 32 Hình.4.10: Chồi non cây Hoằng đằng ............................................................. 33 Hình.4.11: Sâu róm ......................................................................................... 34 Hình.4.12: Sâu do ............................................................................................ 34 Hình.4.13: Bọ xít muỗi.................................................................................... 34 Hình.4.14: Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng ....................................................... 36
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, con người đã biết tìm cho mình thức ăn và vị thuốc từ cây cỏ và tập phân biệt các loài cây độc. Nguyên liệu làm thuốc từ thực vật rất phong phú và đa dạng. Chúng đã được con người nghiên cứu và sử dụng từ xưa tới nay. Trong thời kỳ tân dược chưa phát triển thì đây là nguồn thuốc chữa bệnh chính. Cây Hoàng đằng thuộc họ tiết dê (Menispermaceae) có tên gọi khác Hoàng liên đằng, dây vàng giang, Nam Hoàng liên có tên khoa học là Fibraurea tinctoria. Cây Hoàng đằng là 1 cây mọc leo, to, có rễ và thân già màu vàng, thân cứng, hình trụ, lá nhọn mọc so le cứng nhẵn phiến lá bầu dục gốc lá tròn hay cắt ngang, cụm hoa ngắn hơn, chỉ phân nhánh 2 lần. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực có 6 nhị tự do, chỉ nhị dài hơn bao phấn. Quả hạch hình trái xoan, khi chín có màu vàng. Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) phân bố khá rộng mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát vùng núi, gặp nhiều từ Nghệ An vào tới các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ ngoài ra Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái rừng thứ sinh ở các tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển. Do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam từ năm 1996. Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) có giá trị cả về kinh tế và khoa học, được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, sốt da vàng, bệnh về đường tiêu hóa...bộ phận để làm thuốc là thân già và rễ. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong phú nhưng do khai thác không bền vững khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên hiện
  10. 2 nay có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy, việc nghiên cứu nhân giống nhằm bảo tồn và phát triển loài Hoàng đằng là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây Hoàng đằng như: yếu tố đất đai, khí hậu, con người…..Để biết được những yếu tố nào phù hợp nhất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây tới mức tối đa nhất tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên’’ 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3. Xác định tỉ lệ sống, chất lượng cây trồng, khả năng sinh trưởng và tình hình sâu, bệnh hại cũng như các biện pháp phòng trừ. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển cây Hoàng Đằng 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Việc nghiên cứu sự sinh trưởng của Hoàng đằng nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu khoa học, trên lĩnh vực cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ. 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Giúp tìm hiểu thêm về các đặc điểm đặc tính tầm quan trọng của cây Hoàng đằng một loài dược liệu quý đã và đang được khai thác sử dụng tại Việt Nam. Đánh giá được khả năng sinh trưởng, tính thích nghi của cây Hoàng Đằng trên địa bán nghiên cứu.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [15] của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Hoàng đằng Sách đỏ Việt Nam (1996) [3] mô tả Hoàng đằng là loài có thể tái sinh chồi trên thân già và ở rễ vào mùa xuân. Hiếm gặp cây cái, do có khả năng tái sinh bằng hạt hiếm hoi. Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m. Mọc trên đất cát lẫn đất đá. Cây ưa ẩm. Cây đang bị khai thác quá mức để làm nguyên liệu chế biến dược liệu, có quy cơ tuyệt chủng rất cao. Ðây là cơ sở để gây trồng cây Hoàng đằng nhằm phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao. 2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), bộ Mao lương (Ranunculales) [25]. Theo hệ thống phân loại thực vật APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) năm (2003) [25]. Họ Tiết dê (Menispermaceae) có 75 chi, 450 loài. Trong đó có chi Hoàng đằng (Fibraurea) là chi gồm 5 loài dây leo, chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á. Loài Fibraurea elliptica phân bố tại bán đảo Luzon Phillipines, loài Fibraurea laxa phân bố tại Indonesia, loài Fibraurea recisa phân bố tại các tỉnh Nam Bộ của Việt Nam, loài Fibraurea trotteri phân bố tại Ấn Độ, loài Fibraurea tinctoria Lour phân bố tại Việt Nam, Lào, Campuchia. Theo Joannis de Loureiro (1790) mô tả cây Hoàng đằng trong tập. Quần thể thực vật Đàng trong (Flora Cochinchinensis). Hoàng đằng là cây dây leo bằng thân quấn, dài tới 10m. Vỏ ngoài của thân già nứt nẻ và gỗ có màu
  12. 4 vàng. Thân non nhẵn, màu lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc thuôn, dài 9 – 18 cm, rộng 3 -7 cm, gốc bằng hoặc hơi tròn, đầu có mũi nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, 3 gân chính rõ; cuống lá dài 5 – 14 cm, phình ở hai đầu. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa chùm mọc ra ở phần thân già đã rụng lá. Hoa nhỏ màu vàng chanh, có 6 lá đài, cánh hoa 3 rộng và mỏng hơn lá đài. Hoa đực có 6 nhị, chỉ nhị dài hơn bao phấn, hoa cái nhị lép hoặc không rõ, bầu hình trứng. Quả hạch hình xoan hay trứng thuôn, khi chín màu vàng, mùi khó chịu. Hạt 1 hình thuôn hơi dẹt. Hoàng đằng ra hoa vào tháng 4 –5, quả chín vào tháng 11 – 12. Cây có khả năng tái sinh bằng hạt và chồi sau khi khai thác. Hoàng Tích Huyền (2011) [9], Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm dược tính mạnh nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỉ lệ sống của trẻ em. Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996) [4], Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp: Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch); tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc. Lý Vãn Chính (2013) [5], Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lưu vực sông Amazon của châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ - Malaixia, Tây
  13. 5 Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dược phẩm mới từ cây cỏ Tran Cong Khanh và cs (2002) [25], Ở Trung Quốc, ngoài nền y học cổ truyền chính thống của người Hán (Trung Y), các cộng đồng không phải người Hán, với dân số khoảng 100 triệu người, cũng có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền (Traditional Ethno- medicine) sử dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ làm thuốc. Trong đó, có 5 nền y học chính là y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng 3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Ugur, Thái (800 loài). Nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng đằng trên thế giới Gao-Xiong Rao và cs (2009) [22], khi nghiên cứu về các thành phần hóa học của cây Hoàng đằng bằng phương pháp phân tích quang phổ cho thấy các alkaloid mới từ cây Hoàng đằng đã được xác định là 1,2- methylenedioxy-8-hydroxy-6a (R)- aporphine. Thân của cây Hoàng đằng là một loại thảo dược chống nấm có hiệu quả. Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) đã được nghiên cứu các hoạt chất chống viêm chống ôxy hóa, ngăn cản sự phân bào (Furanoditerpene glucosides). Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 1986) đã phát hiện trong Hoàng đằng có 3 diterpenglycosist là tenophylloside 3, fibleucinoside 4 và fibraurinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác là fibleucine 1 và fibraucine 2, có tác dụng ức chế đối với các bệnh do vi trùng gây ra. Hoàng đằng có tên trong phần những cây thuốc và vị thuốc chữa lị trực trùng. Trong Hoàng đằng chủ yếu là palmatin với tỷ lệ 1-3,5%. Ngoài ra, còn có một ít jatrorrhizin, columbamin.
  14. 6 + Công dụng, tầm quan trọng của alkaloid và nguyên liệu chứa alkaloid WWF (1993) [27], Alkaloid nói chung là những hợp chất có hoạt tính sinh học mạnh, có nhiều chất rất độc. Tác dụng của alkaloid thường khác nhau và tác dụng của các nguyên liệu thu hái không phải bao giờ cũng giống alkaloid tinh khiết. Ở đây ta chỉ nhìn một cách tổng quát đồng thởi không bỏ qua các tác dụng khác nhau gây ra với liều điều trị và độc. Nhiều alkaloid có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ức chế mocphin, codein, scopolamin, reserpin hoặc gây kích thích strychnin, cafein, lobelin. Nhiều chất tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm gây kích thích ephedrin, hordenin, các chất làm liệt hệ thần kinh giao cảm ergotamin, yohimbin hoặc kích thích phó giao cảm philocarpin, eserin; có chất gây liệt phó giao cảm như hyoscyamin, atropin; có chất phóng bế hoạch giao cảm như nicotin, spartein, conin. Trên thế giới hiện nay dùng nhiều thuốc tổng hợp nhưng vẫn không bỏ được các alkaloid lấy từ cây cỏ, vì có những chất cha tổng hợp được, và cũng có nhiều thuốc sản xuất tổng hợp không rẻ hơn chiết xuất hoặc tác dụng của hợp chất tổng hợp cha bằng tác dụng của chất lấy từ cây. Cũng vì lý do đó mà nguyên liệu thực vật vẫn còn nhiều giá trị. Một số lớn dược liệu vừa dùng để chế các chế phẩm vừa để chiết alkaloid như: Hoàng đằng, ô đầu, coca, ipeca, thuốc phiện, mã tiền, ba gạc…Một số dược liệu khác hầu như chỉ để dùng chiết alkaloid như: Duboisi (chiết hyoscyamin và scopolamin), Ma hoàng (Ephedrin) [1]. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Hoàng đằng còn có tên gọi khác như Hoàng liên đằng, dây vàng giang, Nam hoàng liên.Vị thuốc là thân già và rễ phơi khô của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria, hay Fibraurea recisa), Trên thế giới phân bố từ Ấn Độ, Malaysia, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia. Ở nước ta gặp tại các tỉnh Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế (Hốt Mít), Đà Nẵng (Liên Chiểu), Quảng Nam (Đại Lộc, Trà
  15. 7 My), Phú Yên (Sông Cầu), Khánh Hòa (Nha Trang), Kom Tum (Đăk Gle, Sa Thầy), Lâm Đồng (Đan Kia, Bảo Lộc). Cây sống dưới tán rừng thứ sinh ở độ cao 10-200m, mọc trên đất hoặc trên đất lẫn đá, cây ưa ẩm. Cây mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát, ở thung lũng, bờ suối ven [2]. Sách đỏ Việt Nam (1996) xếp Hoàng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ nguy cấp). Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây nên. Danh mục đỏ Việt Nam phân hạng Hoàng đằng ở hạng VU a1b, c, d. Cơ sở phân hạng: loài tuy có phân bố không hẹp nhưng khu phân bố tại nhiều điểm rừng bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cũng bị khai thác lấy nguyên liệu làm thuốc. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cấm phá rừng tại khu vực này và có kế hoạch luân chuyển để cây kịp tái sinh. Theo Quốc Khánh (2011) [11]. Trong số các tỉnh miền Trung, Quảng Bình là địa phương có rừng che phủ thuộc loại cao. Song kể từ khi cơn sốt Hoàng đằng lan đến Quảng Bình, thì những khoảnh rừng cấm bắt đầu bị hạ sát để tìm Hoàng đằng. Hầu hết người dân đi tìm Hoàng đằng đều không biết Hoàng Đằng dùng làm gì, nhưng thấy bán được với giá cao nên đổ xô đi tìm. Tất cả thân cây, rễ, lá Hoàng đằng đều được các tiểu thương mua với giá cao; sau đó, Hoàng đằng được bán sang Trung Quốc để làm thuốc bắc. Theo Đỗ Tất Lợi [13] Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Hoàng đằng dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, chữa đinh nhọt, nóng tím, viêm ruột cấp tính, đau họng, viêm kết mạc, đau mắt và bệnh hoàng đảm, chữa lị, thân và lá sắc uống chữa đau lưng. Hoàng đằng còn làm nguồn nguyên liệu chiết xuất palmatin. Trong Hoàng đằng, rễ cây của nó được mua với giá cao nhất; chính vì vậy, người ta tìm mọi cách để lấy rễ, để lấy được rễ Hoàng đằng, người ta phải triệt hạ các loài cây rừng khác rộng hàng chục mét vuông. Sau khi khai thác được Hoàng đằng người dân bán cho thương lái ngay tại cửa rừng với giá khoảng 5.000-10.000 đồng/1kg, sau đó được đi tiêu
  16. 8 thụ với giá khoảng 17.000 – 18.000 đồng /1kg. Trước nạn khai thác bừa bãi Hoàng đằng, chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, năm 2009 đã bắt giữ 60.458kg Hoàng đằng. Ngọc Lý (2010) [12] Trung tâm tư vấn, quản lý bền vững tài nguyên và phát triển văn hóa cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) đã đến khảo sát tình hình cây dược liệu tại Lạng Sơn và cảnh báo về sự cạn kiệt nguồn thuốc nam. Hiện nay, tổ chức này đã sưu tầm các cây thuốc quý để bảo tồn tại các khu vườn thuốc nam ở các địa phương. Tuy nhiên, nhiều cây thuốc quý cũng rất khó tìm kiếm và nhân giống. Nếu các cấp chính quyền không có chính sách bảo vệ, ngăn chặn kịp thời thì không bao lâu nữa, nguồn dược liệu quý ở vùng Đông Bắc sẽ không còn. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 [16] của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên bao gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng dược liệu trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đông Bắc (trong đó có tỉnh Thái Nguyên), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài dýợc liệu, ðạt khoảng 2.500 tấn dýợc liệu/nãm; xây dựng 5 výờn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia ðại diện cho các vùng sinh thái; phấn ðấu ðến nãm 2020 bảo tồn ðýợc 50% và ðến nãm 2030 là 70% tổng số loài dýợc liệu của nýớc ta. Về việc phát triển trồng cây dýợc liệu: Quy hoạch phát triển 54 loài dýợc liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái phù hợp với ðiều kiện sinh trýởng, phát triển của cây thuốc ðể ðến nãm 2020 ðáp ứng ðýợc 60% và ðến nãm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử dụng dýợc liệu trong nýớc, tãng cýờng khả nãng xuất khẩu dýợc liệu và các sản phẩm từ dýợc liệu trong nýớc… Đối với vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại diện cho các vùng sinh
  17. 9 thái khác nhau nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng các loại cây dược liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy, cần có nhiều vùng quy hoạch trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt những lợi thế. Theo Viện Dược liệu (2004) [18], Hoàng đằng nằm trong số 930 loài cây dược liệu đã được điều tra thu thập tại tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013 đã tiến hành thu thập mẫu giống và lưu giữ bảo tồn nguồn gen của 14 loài, bước đầu cho thấy khả năng sinh trưởng tương đối khả quan, thích ứng với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và lưu giữ nguồn gen quý này, rất cần những nghiên cứu chuyên sâu nhằm phục vụ khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng có hiệu quả, giúp ổn định nguồn dược liệu và phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng đằng tại Việt Nam Các nhà khoa học đã tiến hành chiết xuất Palmatin từ cây Hoàng đằng. Qua thử dược lý, 2 loại thuốc này không độc, không gây ra các tác dụng phụ, được Bộ Y tế cho phép sử dụng ngay 2 loại thuốc này ở Hà Sơn Bình (cũ), Hải Phòng, Hải Hưng (cũ), Hà Nam Ninh (cũ), Thái Nguyên… Cố Giáo sư Tôn Thất Tùng đã trực tiếp sử dụng codanxit và palmatin cho chính mình và cho các bệnh nhân ở bệnh viện Việt Đức, đã xác định thuốc có hiệu quả tốt. Nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng cũng đã sử dụng Codanxit và xác định thuốc có hiệu lực trị lỵ. Nhờ có hai loại thuốc này, dịch lỵ nguy hiểm và phức tạp ở miền Bắc trong những năm trước đây đã được dập [18]. Việc nghiên cứu sản xuất thành công ở quy mô lớn các chất codanxit và palmatin của trường Đại học Dược và xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 Hà Nội và tiếp đó là quy mô sản xuất đại trà palmatin từ cây Hoàng đằng của nhiều xí nghiệp dược phẩm đã cung cấp thuốc phòng chống dịch lỵ dùng
  18. 10 trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm này có hiệu lực tốt, dùng an toàn, giá thành rẻ. Codanxit và palmatin còn có tác dụng tốt chữa bệnh tiêu chảy và điều trị viêm đại tràng, nhất là phòng tiêu chảy khi ăn hải sản [18]. Trước đây, người ta chỉ biết đến Hoàng đằng và palmatin được dùng chủ yếu để trị những bệnh tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy..., nhưng giờ đây người ta lại biết đến palmatin - thành phần chính của cây Hoàng đằng có khả năng ức chế sự di căn ung thư của tế bào mang tên LLC. Kết quả này đã đặt nền móng và đem đến những hy vọng mới cho những người mắc phải căn bệnh nan y này. Nguyễn Hồng Phong (2012) [15] khi nghiên cứu kiến thức bản địa nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại Vườn quốc gia Hoàng Liên. Kết quả nghiên cứu cho thấy Hoàng đằng được sử dụng thân, rễ phơi khô, sắc uống để chữa trị các chứng bệnh kiết lỵ, đau bụng, bí tiểu... Một số nghiên cứu kỹ thuật nhân giống gây trồng cây Hoàng đằng ở Việt Nam Theo Trần Ngọc Hải và cs (2008) [8] cây Hoàng đằng có thể nhân giống bằng hạt và giâm hom. Đối với nhân giống bằng hạt vào tháng 8-9 khi quả bắt đầu chín có màu vàng nhạt đến vàng đậm thì tiến hành thu hái quả. Sau khi thu hái không cần bỏ vỏ có thể phơi trong bóng râm từ 1-2 ngày cho quả chín đều. Sau đó đem gieo quả lên luống đất hoặc cát đến khi hạt nảy mầm thì đưa vào trong bầu đất để tiện cho việc mang đi trồng sau này. Nhân giống bằng phương pháp giâm, hom sau khi cắt các đoạn thân dài 25-40cm rồi giâm trong luống cát hoặc đất ẩm, cũng có thể giâm trực tiếp trong bầu đất sâu từ 15-20cm. Nếu giâm trực tiếp trong bầu đất thì phải chọn loại túi bầu tương đối lớn (10x14cm hoặc 12x16cm). Có thể sử dụng thuốc kích thích ra rễ như IAA, IBA, ABT hoặc NAA. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra được loại thuốc và nồng độ thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất.
  19. 11 Cây Hoàng đằng vốn mọc tự nhiên trong rừng và có sức sống mạnh, biên độ sinh thái rộng. Qua nghiên cứu cho thấy có thể trồng được ở nhiều nơi. Tuy nhiên, phù hợp nhất vẫn là trồng dưới tán rừng thứ sinh, rừng phục hồi ẩm, đất tơi xốp. Xử lý thực bì bằng phương pháp thủ công, chủ yếu lá phát dây leo, cây bụi xung quanh phần hố trồng khoảng 1m2. Cuốc hố theo hàng so le nhau cự ly 2mx2m, kích thước hố 30x30x30cm, bón lót từ 3-5kg phân chuồng hoai. Thời vụ trồng ở các tỉnh phía Nam tháng 6-7, tháng 3-4 ở các tỉnh phía Bắc. Sau khi trồng chú ý giữa ẩm cho cây, đến cuối mùa khô cần làm cỏ, xới đất một lần. Từ năm thứ 2 trở đi mỗi năm tiến hành làm cỏ 1 lần, cắm cọc để cây leo lên, có thể mở tán để cây có nhiều ánh sáng hơn. Tuy nhiên, tác giả chưa nói rõ là mở tán với độ tàn che là bao nhiêu % thì phù hợp [8]. Theo Nguyễn Bình An (2011) [1] khi nghiên cứu khả năng nhân giống loài Hoàng đằng tại Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hoá. Kết quả cho thấy Hoàng đằng có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích ra rễ là IAA 1500ppm trong thời gian 5 giây, độ che bóng thích hợp là 25% và dùng công thức phân vi sinh 5% trộn với đất tầng mặt để làm hỗn hợp ruột bầu thì cây giống sinh trưởng tốt và tỷ lệ sống cao nhất. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính và đặc điểm sinh thái của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời khi nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom Hoàng đằng, tác giả mới chỉ đưa ra được tỷ lệ hom sống, hom chết mà chưa chỉ ra được tỷ lệ hom ra rễ và chiều cao của cây đủ tiêu chuẩn để cấy vào bầu là như thế nào. Trong một công trình nghiên cứu khác, Tran Van On (2004) [20], cho thấy giá trị thương mại và khả năng gây trồng của các loài thuốc ở Việt Nam và ở VQG Tam Đảo. Trong đó, tác giả ghi nhận loài Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) có khả năng trồng bằng cành ở Ba Vì. Ngoài ra, loài Hoàng đằng
  20. 12 cũng đã được một số tác giả khác như Võ Văn Chi (1997) [6] đã nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, nhân giống, tuy nhiên chưa có kết quả cụ thể, nhưng phần lớn các tác giả cho rằng Hoàng đằng có thể trồng được bằng hạt hoặc bằng giâm cành, song hiện tại cây thuốc này chưa có hướng dẫn kỹ thuật chính thức. Trong phạm vi thực nghiệm, người ta đã thành công trong việc nhân giống bằng các đoạn thân và cành (có sử dụng chất kích thích ra rễ). Theo Phạm Hữu Hạnh (2014) [10], nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom, sử dụng thuốc kích thích ra rễ IAA với nồng độ 1.500ppm đã cho tỷ lệ ra rễ, số rễ một hom và chiều dài rễ đạt cao nhất. Tỷ lệ ra rễ đạt 58,9%, số rễ một hom đạt 6,1, chiều dài rễ 3,8cm. Sau 50-60 ngày khi cây hom có từ 3-4 lá có thể đem cấy chuyển vào bầu 2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1.Vị trí địa lý: Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km, nằm trong toạ độ từ 21°30′ đến 21°50′ vĩ bắc và từ 105°32′ đến 105°42′ kinh đông. - Phía bắc giáp huyện Định Hóa. - Phía đông nam giáp thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên. - Phía đông bắc giáp huyện Phú Lương. - Phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc. - Phía nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.1.2. Ðiều kiện địa hình Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy núi:  Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa huyện và tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1