intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

42
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm nghiên cứu, đánh giá được thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra được một số giải pháp phát triển cây thuốc lá tại địa phương, theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG NGÂM, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG NGÂM, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Hoài Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên, nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, so sánh kinh nghiệm lý thuyết với thực tiễn. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành tốt khoá luận này trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên ThS. Dương Thị Thu Hoài đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn cùng toàn thể người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương. Do trình độ, kinh nghiệm của bản thân có hạn, thời gian thực tập không nhiều vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Hồng Nhung
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch phun thuốc cho ruộng thuốc lá ............................................... 14 Bảng 2.2. Thời điểm và ngưỡng sử lý các loại sâu bệnh ................................ 14 Bảng 2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới ............ 16 Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm 17 Bảng 3.1. Danh sách các thôn của xã được chọn làm mẫu điều tra................ 20 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất và phân bổ đất đai của xã Lãng Ngâm năm 2017............................................................................................... 26 Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Lãng Ngâm năm 2018 ......... 29 Bảng 4.3. Diện tích trồng thuốc lá tại các thôn của xã Lãng Ngâm qua 3 năm .....33 Bảng 4.4. Số lượng hộ trồng thuốc lá tại các thôn qua 3 năm ........................ 34 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm qua 3 năm (2016 - 2018)......................................................................... 35 Bảng 4.6. Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 36 Bảng 4.7. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ được điều tra năm 2018 ... 37 Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của nhóm hộ được điều tra tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018 .................................. 38 Bảng 4.9. Kết quả sản xuất bình quân cho 1 ha của hộ được điều tra năm 2018...39 Bảng 4.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ............................... 40 Bảng 4.11. Phân phối tiêu thụ thuốc lá của các hộ được điều tra theo từng kênh năm 2018 .............................................................................. 43 Bảng 4.12. Thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng thuốc lá ......................... 47
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ các kênh tiêu thụ thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm ..... 43
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẲT Tên viết tắt Diễn giải BQC Bình quân chung BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CP Cổ phần DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GTSX (GO) Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian KT - XH Kinh tế xã hội NN Nông nghiệp NSBQ Năng suất bình quân SX Sản xuất TB Trung bình TC Tổng chi phí TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẲT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4 2.1.2. Cây thuốc lá............................................................................................. 5 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới .............. 15 2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá ở Việt Nam .............. 16 2.3. Bài học kinh nghiệm cho địa phương ...................................................... 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
  8. vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 19 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21 3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 22 3.3.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu .......................................... 22 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 27 4.1.3. Đánh giá chung về xã Lãng Ngâm ........................................................ 32 4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm ....................... 33 4.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã .......................................... 33 4.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra .................................... 35 4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thuốc lá .......................... 40 4.2.4. Tình hình tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm ....................... 42 4.3. Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm ............................................................................. 46 4.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá ....................... 49 4.4.1. Định hướng............................................................................................ 49 4.4.2. Giải pháp ............................................................................................... 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 54
  9. vii 5.2.2. Đối với các hộ trồng thuốc lá ................................................................ 54 5.2.3. Đề nghị đối với nhà máy và người thu mua.......................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Trong tiến trình CNH - HĐH đất nước hiện nay, nông nghiệp vẫn là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu, nó chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia với 64,3 % dân số sống ở các vùng nông thôn và lực lượng lao động nông nghiệp chiếm khoảng 40% lực lượng lao động của cả nước.[9,10] Cây thuốc lá được coi là cây công nghiệp ngắn ngày đem lại hiệu quả kinh tế cao, đạt năng suất cho nhiều vùng nông thôn trong cả nước. Loại cây này đã và đang phát huy được thế mạnh so với các cây trồng nông nghiệp khác, sử dụng hiệu quả đất đai, tận dụng được nguồn lao động của địa phương, đóng góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã hội của những huyện nghèo vùng sâu, vùng xa. Không những vậy cây thuốc lá đã và đang là cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu nhanh chóng cho nhiều hộ nông dân trồng cây thuốc lá tại một số xã tiêu biểu như huyện Hà Quảng (tỉnh Cao Bằng), các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Lạng Sơn, Bắc Kạn. Lãng Ngâm là một xã miền núi vùng cao nằm ở phía Nam của huyện Ngân Sơn, có diện tích đất tự nhiên 2.826,42 ha. Là xã vùng cao có địa hình phức tạp, đi lại khó khăn điều này ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội, giao lưu với các xã trong và ngoài huyện,...Người dân của xã chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, phần lớn là trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt gồm 2 vụ chính (vụ hè thu và vụ đông xuân) trong đó vụ Đông xuân sản xuất cây thuốc lá là chủ yếu, là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cả, cây thuốc lá thích ứng tốt với điều kiện khí hậu, địa hình và đất đai của địa phương. Chăn nuôi còn nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình như chăn nuôi trâu bò, lợn gà,...Tuy nhiên, vấn đề sản xuất và phát triển cây thuốc lá tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn cần phải giải quyết như: Sản xuất với quy mô còn nhỏ lẻ, thời tiết khô hạn nên thiếu nước tưới vào mùa khô, vào mùa mưa có
  11. 2 hiện tượng mưa đá phá hoại cây thuốc lá nên giảm năng suất và chất lượng của cây thuốc lá, khâu chế biến và bảo quản sản phẩm thuốc lá sấy khô còn kém làm giảm phẩm chất sản phẩm,...Nhất là vấn đề tiêu thụ chưa ổn định các công ty và tiểu thương luôn ép giá thấp đối với người dân dẫn đến nhiều hộ sản xuất cây thuốc lá chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Để nâng cao hiệu quả và sản xuất ổn định bền vững cây thuốc lá tại xã Lãng Ngâm thì việc nghiên cứu thực trạng để làm rõ những vấn đề còn tồn tại, đánh giá đúng những lợi thế và khó khăn từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể cho phát triển lâu dài và hiệu quả. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các giải pháp tích cực nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn để sản xuất ngành nông nghiệp ngày càng phát triển cao. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra được một số giải pháp phát triển cây thuốc lá tại địa phương, theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ cây thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm. - Nghiên cứu, tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, tiêu thụ cây thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm. - Phân tích được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ thuốc lá ngày càng có hiệu quả tại xã Lãng Ngâm.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Giúp bản thân vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế. - Nhằm nâng cao tinh thần học hỏi, tìm tòi, phát huy tính tự giác chủ động trong hoạt động nghiên cứu. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập cho các khóa sau. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lí thông tin kỹ năng nghề nghiệp. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài giúp xã Lãng Ngâm đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ cây thuốc lá của các hộ.Từ đó đưa ra được các giải pháp phát triển phù hợp. - Là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo của các ban, ngành tham khảo để đưa ra phương hướng và phát huy tốt những lợi thế và khắc phục, giải quyết những khó khăn trở ngại nhằm phát triển trồng trọt nói chung và phát triển cây thuốc lá nói riêng hướng tới phát triển kinh tế ngày càng đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. 1.4. Bố cục của khóa luận - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Phần 3: Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả nghiên cứu - Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Sản xuất Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?.[11] * Sản phẩm Sản phẩm là kết quả đạt được từ quá trình sản xuất, nó là đầu ra chính của quá trình sản xuất. Sản phẩm là mục đích cần đạt được từ sản xuất. Là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.[12] * Hàng hóa Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị. - Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp. - Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.[13] * Tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
  14. 5 thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng.[14] * Phát triển sản xuất Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng nâng cao đời sống của con người. * Kênh phân phối Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Những thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (nếu có) được gọi là các trung gian phân phối.[15] 2.1.2. Cây thuốc lá 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn minh của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản xuất
  15. 6 thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12⁄10⁄1492 do chuyến thám hiểm tìm ra châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.[16] Trong thời gian dài, cây thuốc lá được gọi với các tên khác nhau. Năm 1559, đại sứ người Pháp tại Lisbon, Jean Nicot là người đầu tiên trồng thuốc lá ở Bồ Đào Nha và sau đó lan ra toàn châu Âu. Liebault - nhà thực vật học người Pháp đã đặt tên cho cây thuốc lá là Nicotiana. Tuy nhiên, tên gọi tobacco được người bản xứ Bắc Mỹ dùng để chỉ thuốc lá vẫn được sử dụng phổ biến nhất.[16] Thuốc lá được trồng ở Pháp và Tây Ban Nha thuộc loài Nicotiana tabacum với nguồn hạt giống lấy từ Brazil và Mexico. Trong khi đó, thuốc lá được trồng lúc đầu ở Bồ Đào Nha và Anh lại thuộc loài Nicotiana rustica - hạt giống trồng ở Bồ Đào Nha được lấy từ Florida và tại Anh được lấy từ Virginia.[16] Người Tây Ban Nha bắt đầu trồng thuốc lá ở Haiti năm 1531 với hạt giống từ Mexico. Thuốc lá được trồng ở Cuba năm 1580 và nhanh chóng mở rộng sang Guyana và Brazil. Thuốc lá được đưa vào châu Âu, châu Á, châu Phi vào nửa cuối thế kỷ 16.[16] Năm 1612, John Rolfe là người đầu tiên trồng thuốc lá xuất khẩu ở Jametown, Virginia - Mỹ. Vùng trồng thuốc lá đã lan rộng tới Maryland khoảng năm 1631. Hai bang này là những vùng sản xuất thuốc lá xuất khẩu chủ yếu trong suốt thế kỷ 18. Cuối thế kỷ 18, thuốc lá bắt đầu được trồng ở Kentucky và ngay sau đó, bang này trở nên nổi tiếng về trồng thuốc lá và sản xuất chiếm 1/2 sản lượng cả nước. Các bang khác của Mỹ cũng lần lượt sản xuất thuốc lá nguyên liệu, tạo ra hiện trạng trồng và trao đổi thương mại thuốc lá sôi động cho đến ngày nay.[16] Thuốc lá du nhập vào Ấn Độ khoảng năm 1605 và được trồng đầu tiên ở quận Deccan. Ngay sau đó, Ấn Độ trở thành quốc gia sản xuất thuốc lá lớn và đóng góp đáng kể cho thị trường thuốc lá thế giới.[16] Thuốc lá đã được trồng ở Trung Quốc và Nhật Bản khoảng giữa thế kỷ 17 và nhanh chóng giúp các nước này trở thành những quốc gia sản xuất lớn với sản phẩm chủ yếu là thuốc lá sáng màu dành cho tiêu dùng nội địa. Cùng thời gian này, thuốc
  16. 7 lá được người Hà Lan đưa vào Indonesia. Kể từ đó đất nước này được biết đến với sản phẩm thuốc lá cigar khá nổi tiếng được trồng ở quần đảo Sumatra.[16] Thuốc lá được trồng ở Nam Phi từ năm 1650, còn ở Đông Phi và Trung Phi từ khoảng năm 1560. Đầu thế kỷ 20, Malawi đã trở thành nhà cung cấp lá thuốc có tiếng với cả 2 chủng loại là thuốc lá sấy lửa và thuốc lá Vàng sấy. Cùng với đà phát triển đó, Zimbabwe đã xây dựng nền kinh tế đất nước dựa trên xuất khẩu thuốc lá Vàng sấy từ những năm 1926 - 1927 cho đến nay.[16] Lịch sử trồng thuốc lá ở Úc có sự pha trộn giữa tập quán trồng loài Nicotiana suaveolens của thổ dân với các giống thuốc lá thuộc loài Nicotiana tabacum do dân di cư châu Âu đưa vào hồi đầu thế kỷ 19. Canh tác thuốc lá ở Úc phát triển nhanh chóng nhờ sự nỗ lực của người châu Âu nhập cư.[16] Bước sang thế kỷ XVII, thuốc lá đã gây ra tranh cãi ở châu Âu. Thuốc lá đã phân chia quan điểm xã hội, nhưng chính phủ các nước châu Âu không thể ngăn cấm vì những khoản tiền khổng lồ thu được từ thuế thuốc lá cho ngân sách quốc gia.[16] Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp. Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.[16] Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ), đã mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ông đã chuyển sang sản xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít.[16] Việc hình thành các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia với các máy móc, thiết bị chuyên dùng đã từng bước chi phối thị trường thế giới về trồng thuốc lá, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu như: Bristish American Tobacco (BAT), Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha),....[16]
  17. 8 Tóm tắt các giai đoạn lịch sử thuốc lá thế giới: Thế kỷ 17: Thời kỳ vĩ đại của tẩu thuốc. Thế kỷ 18: Thuốc lá hít thống trị. Thế kỷ 19: Thời đại của thuốc lá xì gà. Thế kỷ 20: Sự nổi dậy của thốc lá điếu.[16] Trước 1990 - 1950: Những khó khăn mới (cấm bán thuốc lá, phong trào chống thuốc lá đã bóp chết nhiều công ty).[16] 1950 trở đi: Trận đánh bắt đầu giao chiến nhiều công ty. Thập niên này khởi đầu có 20% gắn đầu lọc; khoảng 1960 có đến 50% gắn đầu lọc.[16] Những năm 1960: Sự phân phối miễn phí tại các khóa họp y khoa và y tế hàng năm đã chấm dứt.[16] Những năm 1970: Sản phẩm thuốc lá điếu quảng cáo nhiều nhất tại Mỹ. Các loại tạp chí, nhật báo ngưng che đậy vấn đề một cách toàn diện.[16] Những năm 1980 và 1990: Thời đại hoàng kim đến gần.[16] Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập đã quan tâm phát triển ngành công nghiệp thuốc lá như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, Ấn Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam,....[16] 2.1.2.2. Phân loại Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 - 70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn cứ vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại chính: - Loài Nicotiana tabacum L: Có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là loài phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới. - Loài Nicotiana rustica L: Có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích thuốc lá thế giới. - Loài Nicotiana petunioide L: Có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím. Thường chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gen cho lai tạo, ít được dùng trong sản xuất.
  18. 9 - Loài Nicotiana polidiede L: Có hoa màu trắng. Loài này cũng được ít dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số quốc gia.[3] 2.1.2.3. Giá trị của cây thuốc lá Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm quan trọng bậc nhất về kinh tế trên thị trường thế giới, nền công nghiệp, từ các nhà máy chế biến cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến cả hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của vật tư nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác (1.000 - 1.200 USD/ tấn lá khô).[3] Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động của địa phương, tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá đã có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước, tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Cây thuốc lá nằm trong cơ cấu cây trồng truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học, những chất này có thể được sử dụng làm thuốc thực vật.[17] Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Nicotin lấy từ thuốc lá hoặc dư phẩm của công nghiệp thuốc lá có chứa nicotin được dùng làm thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Nicotin cũng là nguyên liệu để chế tạo acid nicotinic và amid – nicotinic. Acid nicotinic tự do cũng được dùng làm thuốc giãn mạch ngoại biên và chống tăng lipid huyết. Thân cây thuốc lá được dùng để sản xuất cellulose làm giấy và bìa cứng đóng gói. Dầu hạt thuốc lá dùng trong kỹ nghệ sơn và vecni vì là một loại dầu khô được.Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như thực vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ khả năng dễ dàng tiến hành, nuôi cấy Invitro và chuyển gen.[18] 2.1.2.4. Các đặc điểm thực vật học của cây thuốc lá
  19. 10 Rễ thuốc lá: Rễ thuốc lá là một hệ thống bao gồm: rễ cái (rễ trụ), rễ nhánh (rễ bên) và rễ hấp thụ. Ngoài ra, thuốc lá còn có rễ bất định mọc ở cổ rễ, phần trên sát mặt đất. Rễ trụ được hình thành từ phôi rễ. Rễ nhánh được phát sinh từ trục của rễ cái, thường có độ xiên 30 - 400 . Rễ hấp thụ được phát triển trên các rễ nhánh, có nhiệm vụ cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây. Rễ bất định mọc từ thân, những rễ bất định ở phần sát gốc dễ phát sinh thành rễ hút khi độ ẩm không khí cao. Rễ thuốc lá tập trung giày đặc ở lớp đất 0 - 30 cm, phát triển theo các hướng. Rễ thuốc lá là cơ quan sinh tổng hợp nicotin. Nicotin được vận chuyển từ rễ và tích tụ trên thân, lá thuốc lá. Thân cây: Các dạng thuốc lá trồng có dạng thân đứng, tiết diện thân tròn, chiều cao thân cây có thể đạt tù 1-3m, chia làm nhiều đốt, mỗi đốt mang một lá. Số lượng lá trên cây thuốc lá tùy thuộc vào loại giống, lá thuốc lá được phân ra thành nhiều loại : - Lá gốc chiếm 10% số lá trên cây. Lá mỏng, hàm lượng nicotin thấp, cellulose cao, khi hút thuốc nóng, nhẹ. Phẩm cấp loại 5. - Lá nách dưới chiếm 15% số lá trên cây. Lá nhỏ, mỏng, hàm lượng nicotin thấp, đường ít. Phẩm cấp loại 3. - Lá nách trên chiếm 25% số lá trên cây. Lá nhỏ hơn lá giữa, hàm lượng đạm cao, nicotin tương đối cao, đường thấp thuốc sấy khó vàng. Phẩm cấp loại 2. - Lá giữa chiếm 40% số lá trên cây. Lá to, dày, hàm lượng đường cao, nicotin vừa phải, thuốc thơm, cháy tốt. Phẩm cấp loại 1. - Lá ngọn chiếm 10% số lá trên cây, lá nhỏ, dày, hàm lượng đạm và nicotin trong lá cao, hút nặng. Phẩm cấp loại 4. Đường kính thân đạt 2 - 4 cm, nách lá trên thân có chồi sinh trưởng gọi là chồi nách. Có hai loại chồi nách: Chồi nách chính và chồi nách phụ. Hoa: Hoa thuốc lá là hoa đơn, lưỡng tính, có năm cánh, nhị cái ở giữa, xung quanh có năm nhị đục thường mọc cao hơn nhị cái, thuộc loại hoa tự hữu hạn, được hình thành do sự phân hóa của đỉnh sinh trưởng thân. Chính giữa chùm hoa có hoa
  20. 11 trung tâm và có các nhánh hoa mọc từ trục chính của chùm hoa.Phương thức thụ phấn của thuốc lá là tự phối (97 - 98%), còn lại là thụ phấn chéo do gió hoặc côn trùng. Quả và hạt: Quả thuốc lá được hình thành trên đài hoa. Mỗi cây có 100 - 150 quả trên mỗi chùm hoa, có những cây hoặc những loại giống có đến 400 - 500 quả trên mỗi chùm hoa. Mỗi quả có hai ngăn khi chín chúng thường tách ra.Hạt thuốc lá rất nhỏ, khối lượng của 1000 hạt thuốc lá vàng sấy là 0,07 - 0,10 gam, trong mỗi gam hạt có từ 10.000 đến 15.000 hạt. Yêu cầu ngoại cảnh: - Nhiệt độ: Nhiệt độ giới hạn cho cây thuốc lá là 20 - 300 C, nếu vượt quá cây sinh trưởng, phát triển kém. Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến thời gian sinh trưởng của một cây thuốc lá. - Độ ẩm: Cây thuốc lá được xếp vào loại cây trung gian về yếu tố độ ẩm. Ẩm độ thích hợp nhất là 70 - 80%. - Ánh sáng: Thuốc lá là cây ưa sáng, thời kì thu hoặch ánh sáng đầy đủ là cơ sở để đạt phẩm chất tốt. - Đất: Thuốc lá là cây có khả năng thích ứng rộng với điều kiện đất đai, trừ các loại đất kiềm, mặn.[19] 2.1.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thuốc lá Cây thuốc lá vàng sấy không khó trồng, phù hợp với nhiều loại đất và khí hậu khu vực phía Bắc và Nam trung bộ, giá trị kinh tế cao, được bao tiêu ổn định. Vì vậy nên đưa cây thuốc lá vàng sấy vào cơ cấu cây trồng để người nông dân có thêm sự lựa chọn cho sự phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Thực hiện chủ trương của Tổng công ty Khánh Việt, Công ty thuốc lá nguyên liệu Khatoco triển khai đầu tư, hướng dẫn kỹ thuật như sau: 1. Chọn đất và làm đất trồng - Chọn đất: Cây thuốc lá phù hợp với đất thịt nhẹ, thịt trung bình, cát pha, đất bãi bồi. Đất không chua, nhiễm mặn, phèn. Không chọn đất bị ngập, úng. Để có năng suất cao và giảm chi phí đầu tư chọn đất gần nguồn nước tưới, gần lò sấy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2