intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Nghệ đen (curcumazedoaria) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ tại mô hình khoa Lâm nghiệp Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây Họ gừng (zingiberaceae) Nghệ đen (curcumazedoaria) trồng trong mô hình thư viện ngoài trời tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mô hình khuôn viên ngoài trời tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Nghệ đen (curcumazedoaria) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ tại mô hình khoa Lâm nghiệp Đại học Nông lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- VÀNG NGỌC HỮU “NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY NGHỆ ĐEN (CURCUMAZEDOARIA) THUỘC NHÓM LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- VÀNG NGỌC HỮU “NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY NGHỆ ĐEN (CURCUMAZEDOARIA) THUỘC NHÓM LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K47 - LN Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn :TS. Nguyễn Tuấn Hùng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học Vàng Ngọc Hữu XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Hùng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên , Ngày 10 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Vàng Ngọc Hữu
  5. iii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Cây Nghệ đen .................................................................................. 23 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của cây Nghệ đen ................................ 36 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sinh trưởng chiều cao cây Nghệ đen ................... 38 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sinh trưởng đường kính gốc cây Nghệ đen ......... 40 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện động thái ra lá cây Nghệ đen ............................... 42 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chiều dài củ của cây Nghệ đen ............................ 43 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chất lượng cây Nghệ đen ..................................... 43
  6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 26 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................ 30 Bảng 4.1a. Tỷ lệ sống của cây Nghệ đen ........................................................ 34 Bảng 4.1b. Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Nghệ đen ..................................................................................................... 35 Bảng 4.2a. Kết quả sinh trưởng chiều cao cây Nghệ đen ............................... 36 Bảng 4.2b. Phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao cây Nghệ đen ..................................................................................................... 37 Bảng 4.3a. Kết quả sinh trưởng đường kính gốc cây Nghệ đen ..................... 38 Bảng 4.3b. Phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính gốc cây Nghệ đen ..................................................................................... 39 Bảng 4.4a. Kết quả sinh trưởng lá cây Nghệ đen............................................ 40 Bảng 4.4b. Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng lá cây Nghệ đen ............................................................................................... 41 Bảng 4.5. Đánh giá sinh trưởng chiều dài củ và chất lượng cây Nghệ đen .... 42
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nhiên cứu...............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...............................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................................3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................4 2.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ .............................................................................4 2.1.1. Một số định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ ............................................................4 2.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ................................................................................6 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu LSNG trong và ngoài nước ......................10 2.2.1 Tình hình trên thế giới ......................................................................................10 2.2.2 Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam ........................................................13 2.3. Khái quát một số đặc điểm của cây Nghệ đen. ..................................................22 2.3.1. Đặc điểm nhận biết..........................................................................................22 2.3.2. Đặc tính sinh học và sinh thái .........................................................................23 2.4. Tổng quan cơ sở thực tập......................................................................................25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
  8. vi 3.3.1. Đánh giá sinh trưởng của loài cây Nghệ đen (curcumazedoaria) khi sử dụng các công thức bón phân khác nhau ...........................................................................28 3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây Nghệ đen (curcumazedoaria) 28 3.4. Phương pháp.......................................................................................................29 3.4.1. Phương pháp luận............................................................................................29 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................30 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................30 3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................31 3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................................32 3.5.1. Phương thức trồng ...........................................................................................32 3.5.2. Phương pháp chăm sóc ...................................................................................33 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................34 4.1. Đánh giá tỷ lệ sống cây Nghệ đen......................................................................34 4.2. Đánh giá sinh trưởng chiều cao cây Nghệ đen ..................................................36 4.3. Đánh giá sinh trưởng đường kính gốc cây Nghệ đen ........................................38 4.4. Đánh giá sinh trưởng lá cây Nghệ đen..............................................................40 4.5. Đánh giá sinh trưởng củ và chất lượng cây Nghệ đen .....................................42 4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Nghệ đen ............................................44 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................46 5.1. Kết luận ..............................................................................................................46 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất rừng và cây ở rừng. Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ được sử dụng cho sản xuất và đời sống của người dân. Hàng trăm nghìn tấn tre nứa được sử dụng trong ngành chế biến bột và giấy, hàng chục nghìn tấn cây thuốc được sử dụng mỗi năm… Lâm sản ngoài gỗ còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, giá trị xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ năm 2008 gần 400 triệu USD, bằng gần 20% tổng giá trị xuất khẩu đồ gỗ. Khai thác, chế biến lâm sản ngoài gỗ đã thu hút hàng trăm nghìn lao động, chủ yếu là ở nông thôn, miền núi góp phần đáng kể vào xoá đói, giảm nghèo ở các địa phương có rừng và đất rừng. Thường vào những vụ nông nhàn, giáp hạt người dân hay vào rừng thu hái lâm sản để kiếm tiền mua lương thực và hàng tiêu dùng và trang trải chi phí thuốc men, học hành cho con trẻ. Ngoài ra lâm sản ngoài gỗ còn là nguồn cung cấp thực phẩm hàng ngày cho hộ gia đình: măng, rau rừng… Do đó phát triển sản xuất lâm sản ngoài gỗ là góp phần xoá đói, giảm nghèo vùng dân tộc, miền núi và bảo vệ phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng, cải thiện đời sống cho người dân góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Theo các nhà khoa học thì cứ sau 20 phút trên phạm vi toàn cầu lại có thêm 1 loài động vật hoặc thực vật bị tuyệt chủng. Trong vòng 50 năm gần đây, tốc độ tuyệt chủng của các loài sinh vật đã tăng lên 40 lần so với thời kỳ cách mạng công nghiệp, và hành tinh của chúng ta đang có nguy cơ bước vào giai đoạn tuyệt chủng hàng loạt lần thứ 6 (5 lần trước vào các kỷ Permi, Cambri, Triat, Creta, Tertiari). Việt Nam được xem là trung tâm đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới châu Á, mặc dù có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú,
  10. 2 nhưng nguy cơ tuyệt chủng của một số loài rất cao. LSNG là nguồn tài nguyên sinh vật có thể tái tạo thông qua quá trình tái sinh tự nhiên, nhưng quá trình tái sinh phục hồi không đáp ứng kịp nhu cầu sử dụng của con người và cũng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng hàng loạt. Do vậy, để bảo tồn một số loài cây LSNG có giá trị làm dược liệu, hương liệu tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Nghệ đen (curcumazedoaria) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ tại mô hình khoa Lâm nghiệp Đại học Nông lâm Thái Nguyên” là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nhiên cứu. - Đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây Họ gừng (zingiberaceae) Nghệ đen (curcumazedoaria) trồng trong mô hình thư viện ngoài trời tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mô hình khuôn viên ngoài trời tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, tìm tòi ham học hỏi hơn vốn hiểu biết của bản thân được mở rộng có điều kiện để tiếp cận với các đề tài ở quy mô nhỏ, cùng với sự hướng dẫn, hỗ trợ tận tình của giảng viên, sinh viên sẽ bắt đầu định hình được cách thức, quy trình để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học chất lượng, hiệu quả. hoạt động nghiên cứu khoa học còn góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo; khả năng tư duy độc lập, tự học hỏi của sinh viên. Bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất. - Cung cấp thông tin về sinh trưởng và phát triển các loài Nghệ đen (curcumazedoaria) tại mô hình khoa Lâm nghiệp. Ngoài ra, đây còn là nơi
  11. 3 phục vụ cho việc giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học cho tất cả mọi người, đặc biệt là các sinh viên trong khoa Lâm nghiệp nói riêng và sinh viên trường ĐH Thái Nguyên nói chung. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của Nghệ đen (curcumazedoaria) chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực và phát triển các loài cây. - Áp dụng kiến thức chuyên môn trong việc chọn giống, trồng và chăm sóc cây. Giúp cây có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt nhất. - Bên cạnh đó việc học tập của các sinh viên đặc biệt là sinh viên khoa Lâm nghiệp rất cần những địa điểm để thực hành nghiên cứu sau những giờ học, để giúp sinh viên có thể nắm chắc được những kiến thức lý thuyết trên lớp. - Tiết kiệm được kinh phí cho việc nghiên cứu khoa học và thực hành của sinh viên trong trường nói chung và sinh viên khoa Lâm nghiệp nói riêng.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ 2.1.1. Một số định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ Từ xưa đến nay đã có nhiều tên gọi khác nhau về lâm sản ngoài gỗ được sử dụng rộng rãi như: lâm sản phụ, lâm sản phi gỗ, sản phẩm không phải là gỗ. Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ở Việt nam lâm sản được phân chia thành hai loại: Lâm sản chính là những sản phẩm gỗ; Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ, bao gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ. Từ 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng. “Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giầu có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu…” (Bộ Lâm nghiệp – Kế hoạch phát triển Đặc sản rừng, 1981-1990)[1] . Theo định nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến những sản phẩm có công dụng hoặc giá trị đặc biệt và ngoài các loài thực vật dưới tán rừng còn bao gồm các loài cây cho gỗ đặc hữu hoặc được coi là đặc hữu của Việt Nam, như Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao… , như vậy thuật ngữ đặc sản cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì không tính đến những sản phẩm không có hoặc chưa biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng thời điểm cũng tập trung sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định.
  13. 5 Ngày nay, trong Lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ được dùng phổ biến, chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product/ secondary forest product). Định nghĩa của thuật ngữ này được thông qua trong hội nghị tư vấn lâm nghiệp Châu Á-Thái Bình Dương tại Băng Cốc, 5- 8-1991: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân gỗ”. Do đó, không được coi là LSNG những sản phẩm như cát, đá, nước, dịch vụ du lịch sinh thái. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm “tất cả các sản phảm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội”. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm… thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wichens, 1991)[18]. Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định nghĩa về LSNG như sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ” Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản phẩm quý khác như nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây là thực vật đặc sản rừng” (Lê Mộng Chân, Vũ Dũng, 1992)[4]. LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong định nghĩa này như là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến những sản phẩm này
  14. 6 LSNG bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm , thuốc, gai vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (còn sống hay sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, song, mây, gỗ nhỏ và sợi. LSNG là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, có ở rừng, ở đất rừng và các cây bên ngoài rừng. Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi… Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình thái của nó. Theo các định nghĩa như đã nêu ở trên, LSNG là một phần tài nguyên rừng. Như vậy, đi tìm chỉ một định nghĩa cho LSNG là không thể. Định nghĩa này có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, vào quan điểm sử dụng, phát triển tài nguyên và nhu cầu khác. Các loại sản phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng được tăng lên do sự tìm tòi, phát hiện giá trị của chúng để phục vụ cuộc sống cho con người, chúng gồm các sản phẩm qua chế biến hoặc không cần qua chế biến. 2.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ Hiện nay, có rất nhiều loại LSNG được điều tra, phát hiện, khai thác và sử dụng. Đối tượng và mục tiêu sử dụng, nghiên cứu LSNG cũng rất đa dạng
  15. 7 (người dân, thương nhân, nhà quản lý, nhà nghiên cứu...). Chính vì vậy, việc phân loại cũng rất nhiều quan điểm khác nhau. Dưới đây sẽ trình bày một số phương pháp phân loại LSNG đang được sử dụng phổ biến hiện nay: Phân loại LSNG theo hệ thống sinh giới: Theo phân loại kinh điển, sinh giới được chia là hai giới chính: Động vật và thực vật. Giới động vật và giới thực vật, tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới\Ngành\Lớp\Bộ\Họ\Chi\Loài. Ưu điểm của cách phân loại này là thấy được mối quan hệ thân thuộc giữa các loài và nhóm loài cùng sự tiến hóa của chúng. Phương pháp phân loại này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài. Nhược điểm là đòi hỏi người sử dụng phải có những hiểu biết nhất định về phân loại động, thực vật (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [3]. Phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách phân loại mà các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh giới, nơi phân bố… có cùng giá trị sử dụng thì được xếp trong cùng một nhóm. Ví dụ: Một hệ thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm công dụng như sau: Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm; Nhóm cây cho sợi Nhóm cây cho ta-nanh Nhóm cây cho màu nhuộm Nhóm cây làm dược liệu Nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn Nhóm cây dùng làm vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ Nhóm cây làm cảnh, cho bóng mát. Ưu điểm của phương pháp phân loại này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân, nên người dân dễ nhớ, đồng thời
  16. 8 khuyến khích được họ tham gia trong quá trình quản lý tài nguyên. Ngoài ra phương pháp này cũng được các nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu LSNG quan tâm. Nhược điểm của phương pháp phân loại này là chỉ mới nhấn mạnh tới giá trị sử dụng, mà chưa đề cập đến đặc điểm sinh vật học (đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố…) của các loài, nên khả năng nhận biết các loài gặp nhiều khó khăn hơn nữa một số loài có nhiều công dụng khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều nhóm khác nhau. Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm LSNG, như hệ thống phân loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng 11/1991 (Bài giảng Lâm sản ngoài gỗ, 2002. Dự án LSNG, Hà Nội). Trong hệ thống này lâm sản ngoài gỗ được chia làm 6 nhóm: Nhóm 1: Các sản phẩm có sợi: tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các loại cỏ. Nhóm 2: Sản phẩn làm thực phẩm: các sản phẩm nguồn gốc thực vật: thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và có nấm. Các sản phẩm nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và côn trùng. Nhóm 3: Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta-nanh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu. Nhóm 5:: Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ. Nhóm 6: Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ).
  17. 9 Bốn năm sau, chuyên gia về lâm sản ngoài gỗ của FAO, C.Chandrasekharan (FAO, 1995) đã đề xuất hệ thống phân loại lâm sản ngoài gỗ gồm 4 nhóm chính như sau: Cây sống và các bộ phận của cây Động vật và các sản phẩm của động vật Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu thực vật…) Các dịch vụ rừng. Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngoài gỗ đầu tiên được chính thức thừa nhận bằng văn bản đó là: “Danh mục các loài đặc sản rừng được quản lý thống nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160 - HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các đặc sản rừng (nay gọi là lâm sản ngoài gỗ). Theo danh mục này đặc sản rừng được chia làm 2 nhóm lớn: Hệ cây rừng và Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia nhiều nhóm phụ sau: * Hệ cây rừng: Nhóm cây rừng cho nhựa, ta-nanh, dầu và tinh dầu như: thông, quế, hồi, tràm, đước, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề… Nhóm cây rừng cho dược liệu như: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo quả, hà thủ ô, đẳng sâm, kỳ nam, hoằng đằng… Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và mỹ nghệ như: song, mây, tre, trúc, lá buông… Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc từ các loài cây rừng như: cách kiến Shellac, dầu thông, tùng hương, dầu trong, chai cục… * Hệ động vật rừng: Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xương, ngà, thịt, xạ, mật; cho dược liệu như: voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, hươu, nai, rắn,
  18. 10 trăn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, nhím, vượn, ong rừng, các loài chim quý, các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác. Mặc dù còn vài điểm chưa hợp lý, tuy nhiên có hệ thống phân loại lâm sản ngoài gỗ trên là một mốc quan trọng, đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, sự hiểu biết về lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam. 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu LSNG trong và ngoài nước 2.2.1 Tình hình trên thế giới Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.l. Ermakov, Arasimovich,... đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu hoá sinh – sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N. G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [15]. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hoá của chúng, công dụng, cách phối hợp các loài cây thuốc treo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ khảo”, “Quảng Tây trung dược trí” (Trần Hồng Hạnh, 1996) [14].
  19. 11 Năm 1968, một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” (Phan Văn Thắng, 2002) [12]. Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của lâm sản ngoài gỗ để phân thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được, keo dán và nhựa, thuốc nhuộm và ta nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị trường tiêu thụ để phân lâm sản ngoài gỗ thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trường, nhóm bán ở địa phương và nhóm sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch. Nhóm thứ ba thường chiếm tỷ trọng rất cao nhưng lại chưa tính được giá trị. Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho lâm sản ngoài gỗ trước đây bị lu mờ và ít được chú ý đến (Phan Văn Thắng, 2002) [12]. Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm xoá đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về vai trò thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất buôn bán và dự báo thị trường, tiềm năng phát triển của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [12]. Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi người đều thừa nhận lâm sản ngoài gỗ như một yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, lâm sản ngoài gỗ có vai trò cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời cũng chiếm gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình (Phan Văn Thắng, 2002) [12].
  20. 12 Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc ở Trung Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần hoá học của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [12]. Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S. de Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng, 2002) [12]. Nhiều nước trên thế giới như Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái Lan, Inđonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, trong đó có các loại rau, quả rừng mang lại nhiều dinh dưỡng, nhằm nâng cao đời sống của người dân bản địa và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng địa phương (Everlyn Mathias, 2001) [17]. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) - một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, đã chia lâm sản ngoài gỗ thành 4 nhóm chính như sau: A. Cây sống và các bộ phận của cây. B. Động vật và các sản phẩm của động vật. C. Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật...). D. Các dịch vụ từ rừng.. Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2