Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 13
download
Đề tài "Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên" nêu lên lựa chọn, đề xuất nhân rộng một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển sinh kế bền vững cho người dân địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- CHU THỊ THƠ Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- CHU THỊ THƠ Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : 48 - ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt TS. Hà Minh Tuân Thái Nguyên, năm 2020
- i LỜI CẢM ƠN Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các Thầy – Cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn đến đã gúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em vô cùng biết ơn TS. Hà Minh Tuân và ThS. Dương Hồng Việt đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong qua trình thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trong qua trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng ghóp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bản khóa luận cảu em được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2020 Sinh viên Chu Thị Thơ i
- ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BĐKH Biến đổi khí hậu CRI Chỉ số rủi ro GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) IPCC Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC KTTV Khí tượng thủy văn NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn SRI Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice Intensification) TTKN Trung tâm khuyến nông UBND Ủy Ban Nhân Dân VAC Vườn ao chuồng
- iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................ 3 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................... 4 1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học ..................................................................................... 4 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5 2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu ...................................................... 8 2.2.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................ 8 2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................... 9 2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ............ 10 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới ..................................... 10 2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam .................................... 15 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài .......... 19 2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp .............................. 19 2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ................................................. 22 2.4.3. Các mô hình và hoạt động sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ....................................................................................................................... 25 2.5. Đánh giá chung từ tổng quan ............................................................................. 27 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29 3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29 3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
- iv 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 29 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu .................................................. 31 3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 31 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC .............................................. 33 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. ..................................................................... 33 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 35 4.2. Thực trạng sinh kế của người dân và tác động của biến đổi khi hậu tại huyện Định Hóa ................................................................................................................... 36 4.2.1. Thực trạng sinh kế của người dân ................................................................... 36 4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa ........................................ 40 4.2.3. Hiểu biết của người dân đến tác động của biến đổi khí hậu ........................... 43 4.2.4. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương ......................... 46 4.3. Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương. ........................................................................................................... 47 4.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng biến đổi khí hậu. ................................................................................................................ 49 4.5. Phân tích các giải pháp nhân rộng mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương....................................................................................................................... 50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 51 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 51 5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 52 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ..................................................................... 52 5.2.2. Đối với người dân địa phương ........................................................................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54 PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1. Đối tượng và mục đích phỏng vấn .......................................................... 30 Bảng 4. 1. Các nguồn thu nhập chính của nông hộ ................................................... 37 Bảng 4. 2. Diện tích sản xuất của nông hộ ................................................................ 38 Bảng 4. 3. Tình hình chăn nuôi của nông hộ ............................................................ 39 Bảng 4. 4. Bảng thống kê về nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa của huyện Định Hóa trong giai đoạn 2001-2019................................................................................. 40 Bảng 4. 5. Các đợt thiên tai trên địa bàn Định Hóa (2016-2020) ............................. 42 Bảng 4. 6. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan. .................................. 44 Bảng 4. 7. Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các hộ dân ........................... 45 Bảng 4. 8. Thực trạng các sáng kiến thích ứng với BĐKH của người dân tại đại bàn nghiên cứu. ................................................................................................................ 46 Bảng 4. 9. Phân tích hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế tiềm năng ............ 47 Bảng 4. 10. Phân tích các thuận lợi và khó khăn chính khi áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH................................................................................................... 49
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Định Hóa (Cổng thông tin điện tử huyện Định Hóa, 2020) ............................................................................................. 33 Hình 4. 2. Nhiệt độ trung bình huyện Định Hóa từ năm 2001-2019 ........................ 41 Hình 4. 3. Tổng lượng mưa tại huyện Định Hóa từ năm 2001-2019 ........................ 41 Hình 4. 4. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan ................................... 44 Hình 4. 5. Mức độ tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan .......................... 46 Hình 4. 6. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế tiềm năng ........................... 47
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sản xuất nông nghiệp là sinh kế chính của người dân khu vực nông thôn. Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ngày 13/11/2019 Bộ trưởng Trần Hồng Hà đã ký và ban hành quyết định số 2098/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước trong năm 2018. Thống kê cho biết, tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước là 33.123.597 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm 27.289.454 ha chiếm hơn 2/3 diện tích đất tự nhiên của nước ta với 48% dân số làm nông nghiệp. Bên cạnh đó, GDP của Việt Nam trong năm 2018 đạt 7,08% mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2008, trong đó ngành Nông Lâm Ngư nghiệp tăng 3,76% đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung so với năm 2017. Trong năm 2018, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định với diện tích trồng lúa đạt 7,57 triệu ha, năng suất đạt 58,1 tạ/ha (Tổng cục thống kê Việt Nam, 2018) [21]. Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu và những thành phần liên quan bao gồm đại dương, đất đai, nước biển dâng, băng tan và nước biển dâng… Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp, thải ra môi trường khí nhà kính ví dụ như khí CO2 (OpenDevelopment Vietnam 2019) [15]. Việt Nam là nước dễ bị tổn thương dưới tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất của các tác động thời tiết cực đoan giai đoạn từ 1997 – 2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018 và đứng thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (CRI) (David Eckstein và cs, 2017)[36]. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á, ở đây khí hậu phân hóa theo mùa rõ rệt, mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 70-80% lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20-25% lượng mưa trong năm, khí hậu lạnh về mùa
- 2 đông, nóng ẩm về mùa hạ. Theo nghiên cứu của các chuyên gia khí tượng thủy văn (KTTV) và môi trường cho thấy những năm nay gần đây, Thái Nguyên là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Mặc dù BĐKH chưa gây thiệt hại nghiêm trọng trên diện rộng tại các địa phương trong tỉnh nhưng những hiện tượng như: Hạn hán, rét hại, gió lốc, mưa đá, mưa lớn, lũ quét, ngập úng, sạt lở cục bộ… gia tăng về tần suất, mức độ khiến cho công tác phòng ngừa gặp rất khó khăn, nguy cơ gây thiệt hại về người và tài sản ngày một tăng (Dương Văn 2019) [3]. Đối với tỉnh Thái Nguyên, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và đóng ghóp một phần không nhỏ khoảng 20% GDP năm 2011 trong cơ cấu nền kinh tế của toàn tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây hoạt động sản xuất nông nghiệp của toàn tỉnh phải hứng chịu nhiều thiệt hại do thiên tai gây ra. Theo chi cục quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão của tỉnh công bố hang năm, tại tỉnh Thái Nguyên mỗi năm trung bình có 4 cơn lũ, hàng năm thiệt hại do bão lũ gây ra hàng chục tỷ đồng, ảnh hưởng nặng nề đến chăn nuôi và trồng trọt. Từ năm 2009 với sự hoạt động mạnh mẽ của hiện tượng El Nino dẫn đến lượng mưa thấp gây thiếu hụt trầm trọng lượng nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gây hạn hán, ảnh hưởng không nhỏ đến vụ Đông – Xuân của toàn tỉnh. Ngoài ra, do ảnh hưởng của các đợt rét đậm rét hại bất thường hàng năm cũng gây thiệt hại lớn cho trồng trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm làm ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân trên địa bàn toàn tỉnh. Định Hóa là một huyện miền núi nằm phía Tây – Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên với địa hình khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp. Căn cứ vào độ dốc có thể phân ra: Đất có độ dốc trên 250C có 116,8 km2, đất có độ dốc dưới 250C có 145,96 km2, đất núi 152,67km2. Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 51.421,32 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp là:
- 3 44.868,36 ha (đất sản xuất nông nghiệp 10.835,68 ha, đất lâm nghiệp 34.032,68 ha) (UBND huyện Định Hóa, 2018) [28]. Với địa hình đất dốc và tương đối hiểm trở, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa huyện Định Hóa chịu ảnh hưởng lớn từ những hiện tượng thời tiết cực đoan do BĐKH gây ra như: lũ lụt xảy ra chủ yếu ở các xã Tân Dương, Phượng Tiến, Quy Kỳ, Linh Thông, Sơn Phú, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình; hạn hán xảy ra chủ yếu ở các xã Kim Sơn, Bảo Linh, Điềm Mặc …; ngoài ra còn có các hiện tượng mưa đá, sạt lở đất, sương muối, sụt lún,… thường xuyên xảy ra trên địa bàn huyện. Do thời tiết cực đoan những năm gần đây xảy ra thường xuyên với tần số cao gây ra những thiệt hại nặng nề về nông lâm ngư nghiệp của cả huyện. Từ năm 2014 đến nay các hiện tượng rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lớn dẫn đến lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn. Năm 2017 có 376,7 ha lúa, hơn 20 ha ngô bị thiệt hại do mưa lũ, tổng thiệt hại lớn hơn 70% sản lượng nông nghiệp toàn huyện (UBND huyện Định Hóa, 2018) (27). Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Lựa chọn, đề xuất nhân rộng một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển sinh kế bền vững cho người dân địa phương. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và tác động của biến đổi khí hậu; - Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa bàn nghiên cứu; - Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mô hình đã lựa chọn; - Đề xuất một số giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.
- 4 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học - Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các kiến thức bản địa của nông dân trong ứng phó với biến đổi khí hậu. - Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức bản địa của nông dân vùng dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp và áp dụng trong ứng phó với BĐKH. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo về BĐKH. Các khiến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách tại địa phương. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân khi chịu ảnh hưởng của BĐKH để đưa ra các giải pháp. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp người nông dân sản xuất nông nghiệp tại huyện Định Hóa nói riêng và nông dân miền núi thuộc dân tộc thiểu số trên cả nước nói chung nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động thích ứng với BĐKH, các kiến thức bản địa của nhân dân trong ứng phó với BĐKH, để nâng cao đời sống và sản xuất của nông dân vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nước.
- 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Việt Nam là một nước có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây cũng là sinh kế chính của người dân Việt Nam. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế với đóng góp khoảng 16,3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam (TCTK, 2016), diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 35% tổng diện tích của cả nước và tạo ra khoảng 47% việc làm (FAO, 2016), nhiều hộ gia đình vẫn dựa vào nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực (Trần Đại Nghĩa, 2018) [25]. Do Việt Nam có hình chữ S, dài 15 vĩ độ nghiêng về phía bán cầu Bắc, chiều dài Bắc Nam là 1650 km theo đường chim bay và có bờ biển dài 3260 km, nằm hoàn toàn trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mưa nhiều, nên trở thành một quốc gia chịu nhiều tổn thương nặng nề của BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và sa mạc hóa,... (Nguyễn Đức Ngữ, 2009). Mới đây, theo báo cáo của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định, BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai sóng thần, bao, lũ lụt, hạn hán... nhiều bệnh dịch gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh sống làm giảm chất lượng, sản lượng của nông sản dẫn đến ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia và xuất khẩu (Cổng thông tin điện tử Quảng Nam, 2018) [2]. Do vậy ngành nông nghiệp Việt Nam phải giải quyết đồng thời 3 vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, đó là: Đảm bảo an ninh lương thực và thu nập cho người dân; thích ứng với BĐKH; giảm nhẹ những tác động rủi ro do BĐKH gây ra. Ðã có nhiều giải pháp được xây dựng nhằm giúp lĩnh vực nông nghiệp có thể thích ứng với những thay đổi về khí hậu, ứng phó với thiên tai ngày một gia tăng và khó lường. Ví dụ như phát triển mô hình trồng rau an toàn tại thị trấn Cát Hải thành phố Hải Phòng, tận dụng các diện tích đất vườn còn đang bỏ trống hoặc sử dụng không có hiệu quả tại đảo Cát Hải. Lựa chọn giống rau phù hợp với địa phương và đảm bảo chất lượng (dễ trồng, chịu mặn, chịu hạn tốt,…). Trang bị các vật dụng che chắn ứng phó với thời tiết xấu (rét đậm rét hại, sương muối, mưa lụt, nắng
- 6 nóng,…). Sau khi mô hình được triển khai và nhân rộng, đảo Cát Hải không phải nhập rau từ đất liền nữa, hơn nữa còn được hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rau sạch an toàn và quảng bá sản phẩm xang thị trường Cát Bà (Hoàng Thị Ngọc Hà, 2015) [4]. Hay mô hình tôm – lúa tại một số tỉnh thuộc đồng bằng song Cửu Long. Việc nuôi tôm sú (nước lợ) được tiến hành trong mùa khô khi nước mặn xâm nhập vào ruộng (thời gian nuôi bắt đầu khoảng tháng 1 và kết thúc vào tháng 6). Vào mùa mưa có nước ngọt thì trồng lúa, canh tác lúa trong mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng 12) khi đã cải thiện được xâm nhập mặn và có đủ nước ngọt cho sản xuất lúa. Mô hình tôm – lúa đem lại lợi nhuận khá cao trên cùng diện tích đất. Trồng lúa trong vuông tôm giúp cải thiện môi trường đất, từ đó giảm thiểu dịch bệnh trong quá trình nuôi tôm (do các chất hữu cơ được khoáng hóa và cây lúa hấp thu dần trong quá trình canh tác). Sau vụ tôm tiến hành trồng lúa giảm đầu tư phân bón (tận dụng xác bã thực vật, lượng thức ăn thừa của tôm), giảm dịch hại (do luân canh) chất lượng lúa gạo rất cao (lúa sạch, lúa hữu cơ) hạn chế tối đa việc dùng phân bón, thuốc hóa học. Năng suất nuôi tôm – lúa trên 1 ha bình quân đạt khoảng 300 - 500 kg tôm và 4 - 7 tấn lúa. Chi phí sản xuất trung bình 30 - 35 triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được trung bình 35 - 50 triệu đồng/ha/năm (Mai Thành Phụng, 2019) [9]. Tỉnh Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc cũng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH như bão, lũ quét, lũ ống, tính chất đất bị biến đổi, rét đậm rét hại xảy ra vào mùa đông làm giảm sản lượng của nông sản; vật nuôi (trâu, bò, lợn, gà) bị dịch bệnh như lở mồm long móng, trâu bò chết hàng loạt do rét buốt. Trước tình hình đó chính quyền địa phương cùng với người dân bản địa đã nghiên cứu và ứng dung một số mô hình sinh kế thích ứng với sự ảnh hưởng của thời tiết cực đoan như mô hình nông nghiệp sạch trồng dưa lưới (Phương Thơm, 2018) [19]; mô hình trồng ngô xen canh cây đỗ chịu hạn; các mô hình trồng lúa, ngô mới kháng sâu bệnh chịu hạn tốt; mô hình kết hợp vườn ao chuồng, xử lý phụ phầm nông nghiệp bảo vệ môi trường… Ví dụ như mô hình VAC: mô hình VAC đang phát triển mạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều nông dân trở thành tỷ phú nhờ vào việc phát triển đúng cách và hiệu quả những mô hình VAC. Mô hình VAC là mô hình làm kinh tế tận dụng
- 7 được tối đa nguồn dinh dưỡng. Hiện nay với việc phát triển các sản phẩm chế phẩm sinh học được áp dụng vào mọi mặt của hoạt động nông nghiệp thì việc xây dựng các mô hình VAC càng mang lại những hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mô hình VAC còn nhiều hạn chế chưa khắc phục được như: Chưa xác định được vị trí của các thành phần trong hệ thống và phân bố đất đai hợp lý; chưa chọn được giống cây và con để nuôi trồng, chưa có bản đồ thiết kế chi tiết về vườn cây chuồng nuôi; chưa xây dựng được hệ thống đường xá và hàng rào bảo vệ trong hệ thống VAC dẫn tới những khó khăn trong quá trình vân chuyển cây con cũng như vật nuôi, gây ra khó khăn trong quá trình chăm sóc; mỗi loại địa hình và quy mô cụ thể mà ta xây dựng một loại kiểu ao khác nhau.Có thể là ao đơn, ao song song hoặc ao xen. Nước trong ao không đáp ứng đủ tiêu chuẩn dễ mang lại bệnh dịch; vệ sinh chuồng trại chưa tốt vật nuôi dễ bị nhiễm bệnh; phân chia cây cối trong hệ thống chưa phù hợp (Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận, 2016 [23]. Hay mô hình giống lúa cải tiến SRI giúp tăng khả năng chống chịu của cây lúa trước những diễn biến bất thường của thời tiết do BĐKH như hạn hán, gió bão, dịch bệnh. Cây lúa trồng theo phương pháp SRI có thân nhánh khỏe hơn và hệ thống rễ cây sâu hơn nên ít bị đổ rạp, giúp cây hút được độ ẩm và chất dinh dưỡng sâu hơn trong đất. Khả năng chống chịu sâu bệnh của cây lúa được tăng cường nhờ việc sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng và tần suất hợp lý. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư cho sản xuất nhưng cây lúa vẫn phát triển tốt, đồng thời ngăn chặn được dịch hại. Bên cạnh đó, lượng nước sử dụng trong canh tác giảm thiểu so với phương pháp truyền thống khi định kỳ rút nước 2 – 3 lần/vụ, giúp người dân tiết kiệm được nước tưới tiêu, đặc biệt là khi tình trạng khan hiếm nước ngày càng tăng lên. Ngoài ra SRI có thể góp phần hạn chế phát thải khí nhà kính như khí metan (CH4) và nitơ oxit (N2O). Khí CH4 được tạo ra do những vi khuẩn kỵ khí trong đất bị mất ôxy do ngập úng thường xuyên. Vì vậy việc rút cạn nước thường xuyên trên đồng ruộng sẽ làm hạn chế đáng kể lượng khí CH4 thải vào khí quyển. Ngoài ra, giảm lượng khí nhà kính N2O do giảm việc sử dụng phân bón hóa học (Vũ Thị Bích Hợp, 2011) [34].
- 8 Đồng thời, theo nhận định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, tại Định Hóa đã có một số mô hình ở quy mô thí điểm và một số mô hình tự phát của người dân như mô hình trồng xem canh ngô – đậu đỗ, mô hình ủ gốc chè ngô, mô hình bể biogas, giống lúa chịu hạn kháng sâu bệnh SRI,… Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào phân tích và đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại Định Hóa nói riêng cũng như nhiều vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài này được triển khai sẽ giải quyết các vấn đề chưa được nghiên cứu, và góp phần vào việc xác định và kiến nghị các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương. 2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu 2.2.1. Biến đổi khí hậu Hiện nay thuật ngữ “biến đổi khí hậu” (BĐKH) dường như không còn xa lạ đối với mọi người dân Việt Nam, và trong nhiều trường hợp nó được vận dụng hoặc vô thức hoặc có chủ ý vào việc giải thích những gì đã, đang và sẽ xảy ra đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường. Theo định nghĩa của Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) trong báo cáo lần thứ Tư (AR4) năm 2007, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu (Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành, 2013) [17]. BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong Thế kỷ 21. BĐKH đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng đã gây ra các hiện tượng như gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Vấn đề BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm, chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
- 9 Theo báo cáo của Ban liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) năm 2007, nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5ºC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm; mưa bão diễn biến bất thường theo không gian và thời gian, sự thay đổi về tổng lượng mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay giảm nhưng cường độ mưa đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, những vùng mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn; mực nước biển dâng cao, mực nước biển trung bình hiện nay ở nước ta đã tăng lên 20 cm so với 50 năm trước... Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đất thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt; ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật. BĐKH gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn, làm cho lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng xói mòn, khô hạn nhiều hơn. Nước biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập úng, sạt lở bờ sông, bờ biển… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam (Mai Hạnh Nguyên, 2012) [14]. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam (2013) [33] cho biết có hai nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu: - Nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. - Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, hoạt động sản xuất, và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng. 2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng được áp dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tượng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất,
- 10 sự thích ứng là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH (Phan Văn Tân, 2015) [17]. Bên cạnh đó, tổng hợp các khái niệm về BĐKH của Burton (1992), Stakhiv (1993), Pielke (1998), Giáo sư Phan Văn Tân (2015) [17] chia sẻ một số khái niệm thích ứng với BĐKH điển hình có thể kể đến như sau: - Thích ứng với BĐKH là một quá trình mà qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại; - Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm làm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực do BĐKH; - Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế để giảm mức độ tổn thương do khí hậu. Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên hoặc con người để phản ứng lại với các kích thích khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc tác động của chúng, mà tránh được các thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi. Nhiều loại hình thích ứng có thể được phân biệt, bao gồm thích ứng mang tính dự báo, tự động và có kế hoạch (IPCC, 2007) [37]. Theo Viện Khoa học Khí tượng Thủy trường văn và Môi trường (2011), thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. 2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, được đặc trưng bởi các trị số trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây, gió...Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất ổn định, ít thay đổi. Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách
- 11 đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển. Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính. Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất. Cùng với khí CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4oC đến 5,8oC từ 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng sống của con người (Viện khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2015) [33]. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, bang tan ở hai cực, mực nước biển dâng; là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dạng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, sương muối, số ngày nắng nóng tăng, rét đậm rét hại, hạn hán,… dẫn đến nông lâm ngư nghiệp kém phát triển ảnh hưởng nghiêm trọng đén an ninh lương thực, dịch bệnh xuất hiện thường xuyên trên người, động vật và thực vật. BĐKH để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho con người, động vật, môi trường tự nhiên cụ thể: - Các hệ sinh thái bị hủy: Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan
- 12 hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn. - Mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. - Chiến tranh và xung đột: Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh - Các tác hại đến kinh tế: Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn