Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Mục tiêu của Khoá luận nhằm nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Biết cách phòng và trị một số bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM HƯƠNG HOÀI Tên đề tài: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Lớp : CNTY47 - N01 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 -2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Huê Viên Thái Nguyên - Năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Trần Huê Viên, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì thành phố Hà Nội đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề. Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy giáo, cô giáo, sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Đàm Hương Hoài
- ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AND: : Axit Deoxiribo Nucleic ARN: : Ribonucleic Axit cs: : Cộng sự E. coli : Escherichia Coli MMA: : Metritis Mastitis Agalactia Nxb: : Nhà xuất bản TT: : Thể Trọng Tr: : Trang
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ .............................................9 Bảng 4.1. tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm .................................. 33 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ....................................... 34 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thao tác đỡ đẻ cho lợn tại trang trại ................. 35 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các thao tác xử lý trên đàn lợn con.................. 37 Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái ....................................................... 39 Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trang trại ............... 40 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại .......................................................................... 42 Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ..................................................................... 43
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................. iv Phần 1.MỞ ĐẦU ....................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................1 1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...............................................2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề ..........................................................2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................2 Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................3 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...........................................................3 2.1.1.Vị trí địa lý ..............................................................................3 2.2.Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...........................................5 2.2.1.Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .....................................5 2.2.2.Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .......................................................................................8 2.2.3.Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ..................... 15 2.2.4.Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........................................................................................... 18 2.3.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................ 28 2.3.1.Các nghiên cứu trong nước ..................................................... 28 2.3.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................... 29 Phần3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH...... 31 3.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian thực hiện ................................... 31 3.2.Nội dung thực hiện ....................................................................... 31 3.3.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ......................................... 31
- v 3.3.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................ 31 3.3.2.Phương pháp thực hiện ........................................................... 31 3.3.3.Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ............................ 32 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 33 4.1.Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trạiNguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ....................................................................... 33 4.2.Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại trang trại ....................................................................................... 33 4.2.1.Kết quả quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ....................................................................................... 34 4.2.2.Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con................................ 35 4.3.Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ............................................................................................ 38 4.3.1.Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............. 38 4.3.2.Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn nái và lợn con............................................................................................ 40 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng ....................................... 41 4.4.1.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng .................................................. 41 4.4.2.Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .................................................................................................. 42 Phần 5.KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................... 44 5.1.Kết luận ....................................................................................... 44 5.3. Đề nghị ....................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, ngành chăn nuôi ngày càng phát triển trong đó có chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn đã chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Để đạt hiệu quả kinh tế cao cần đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào cải thiện giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Để ngành chăn nuôi lợn phát triển hơn nữa ở nước ta, một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn là chăn nuôi lợn nái. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại hiện nay là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh như: Viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và bại liệt sau đẻ... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên... Chính vì vậy mà việc nghiên cứu các quy trình chăm sóc và tìm hiểu về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản là rất cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập chúng em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị bệnh cho
- 2 đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Biết cách phòng và trị một số bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Xuân Dũng,huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ, hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô 2000 lợn bố mẹ. Trang trại được xây dựng trên một quả đồi của thôn Hương Canh thuộc địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội với diện tích gần 5 ha. Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Xã Khánh Thượng cách trung tâm huyện Ba Vì 35 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa Hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm của xã Khánh Thượng khoảng 23,4oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Mùa đông ở đây có gió mùa Đông Bắc với tần suất >40%/mùa. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất 25%/mùa và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu của xã đã tạo thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Cơ cấu trại được tổ chức như sau: + 01 quản lý trại. + 02 kỹ thuật. + 02 tổ trưởng.
- 4 + 01 bảo vệ. + 10 Công nhân. + 02 cấp dưỡng. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Về cơ sở vật chất: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt... + Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động. + Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng bằng vôi, có vòi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây dựng gồm các khu riêng biệt: Khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Khu chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng lợn có chửa, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
- 5 kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. Phòng pha tinh của khu chuồng nuôi được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: Tử cung, buồng trứng, âm đạo… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Lê Xuân Cương (1986) [2], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- 6 - Điều kiện chăm sóc và quản lư: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. - Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng. Trong cùng một giống, nếu dinh dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm và ngược lại. Lợn nái trong điều kiện nuôi dưỡng tốt thì sẽ thành thục về tính ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày, với trọng lượng 80kg. Nhưng nếu chúng ta cho lợn ăn hạn chế thì sẽ là 234,8 ngày, với trọng lượng 48,4kg. Theo Zimmerman: nếu dinh dưỡng tốt thì sẽ rút ngắn được thời gian thành thục về tính từ 4 - 16 ngày so với mức chỉ đáp ứng được 60 – 70% nhu cầu dinh dưỡng. - Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính ở gần ô chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. * Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
- 7 Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân Cương (1986) [2]). Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15-16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày (18-24 ngày). Một chu kỳ tính của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn, đó là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dụng và giai đoạn yên tĩnh. Giai đoạn trước động dục thường kéo dài 1- 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Giai đoạn động dục kéo dài từ ngày thứ hai đến thứ ba gồm có 3 thời kỳ nhỏ là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực, giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3-4 ngày, lợn ngoại và lơn lai thường kéo dài 4-5 ngày. Giai đoạn sau động dục là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3-4 tiếp theo của giai đoan động dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái không muốn gần đực, ăn uống tốt hơn. Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến kể từ lúc rụng trứng. Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
- 8 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 2.2.2.1.Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai gây ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
- 9 nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... và có biện pháp xử lý kịp thời khi sảy ra. Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ Trước khi đẻ Dấu hiệu 0 - 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ xung huyết 2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa 6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa 2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài 30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên 15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, 15 giây - 5 phút ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ 2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng: Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động: đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc,
- 10 biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1 và 2, cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 kg chia ra làm 2 bữa. + Ngày đẻ thứ 3 đến ngày đẻ thứ 6 cho ăn mỗi ngày tăng thêm 1kg thức ăn hỗn hợp chia làm 3 bữa. + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. +Ngày cai sữa cho lợn nái ăn 0,5kg (thức ăn sau khi tách con). - Đối với lợn nái nội: + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 kg. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 kg. - Quy trình chăm sóc: Vận động và tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần
- 11 số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ - Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục: Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng dần theo tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, trọng lượng của lợn con tăng từ 10 đến 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các thành phần hóa học trong cơ thể lợn con thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 nhưng đến ngày 20 giảm xuống còn 40,58 sau đó tăng dần lên 60 ngày bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lượn con theo mẹ là: Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra đến ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa cao và ổn định nhất cho tới ngày thứ 20 sau đó giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu như không có thức ăn bổ xung thêm. Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa có chứa hàm lượng globulin ca, khi đó hàm lượng kháng thể trong máu tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuổi hàm lượng globulin giảm xuống, đến 5 tháng lại tăng lên, trong 100ml máu có 65mg globulin. Ngoài ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột của lợn con(microflora) cũng là hệ thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột (Nguyễn Quang Linh, 2005 [8]).
- 12 - Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Cơ quan tiêu hóa của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiền dần về chức năng tiêu hóa, biểu hiện: Dung tích của dạ dày lợn lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít) (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15]. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [19] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
- 13 Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh. - Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [6]: Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn sẽ thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa đạt cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh, còi cọc và chết. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
- 14 tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá. - Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này các loại mầm bệnh (Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15]: Trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy đồng nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 377 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 704 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 287 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 189 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 93 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn