Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn. Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế. Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRUNG KIÊN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRUNG KIÊN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Lớp : K47-THÚ Y-N03 Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Xuân Bình Thái Nguyên, năm 2019
- 3 LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy PGS.TS Đặng Xuân Bình – là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi An Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phạm Trung Kiên
- 4 LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại lợn Nguyễn Thanh Lịch em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
- 5 DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự TT : Thể trọng Nxb : Nhà xuất bản
- 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại 5 Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung 23 Bảng 3.1: Lịch sát trùng 35 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng cho lợn 36 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 41 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng 42 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con 43 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại 44 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con 45 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác 46
- 7 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC BẢNG iv MỤC LỤC v Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1.Mục tiêu: 2 1.2.2.Yêu cầu 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 3 2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại 5 2.1.3. Đánh giá chung 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 7 2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 7 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ 10 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái nuôi con, lợn con theo mẹ 12 2.2.4. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con 17 2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 29 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 3.1. Đối tượng nghiên cứu 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 31
- 8 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 31 3.4.2. Phương pháp thực hiện 31 3.4.3. Công thức tính toán từng chỉ tiêu 39 3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu 40 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch 41 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng 41 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con 42 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con 43 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con 43 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con 45 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác 46 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 I. Tiếng Việt 49 II. Tiếng Anh 51 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính
- 9 sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển nghành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình mạnh mẽ. Không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước. Trong 6 tháng đầu năm 2019, ngành chăn nuôi lợn đã và đang đối mặt với cơn khủng hoảng lớn khi dịch tả lợn châu Phi xuất hiện và lan rộng. Vùng bị thiệt hại do dịch lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng khi tổng số lợn bị tiêu hủy là 2,1 triệu con, chiếm 76,8% tổng số lợn bị tiêu hủy trên cả nước. Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, tổng đàn lợn cả nước tháng 6 năm 2019 giảm 10,3%, trong đó riêng vùng Đồng bằng Sông Hồng tổng đàn giảm 31% so với cùng thời điểm năm 2018. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà còn nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
- 10 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn. - Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế. - Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi - Nắm bắt quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi - Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi - Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.
- 11 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu và 3 chuồng cách ly. Lợn sau khi sinh từ 21 đến 26 ngày tuổi được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 28.000 lợn con. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ trưởng và 12 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng và các tỉnh lân cận. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn nái của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản,…Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5
- 12 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
- 13 Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại Số lợn qua các năm Chỉ tiêu Năm Năm Đến tháng 2017 2018 11 năm 2019 Lợn nái sinh sản (con) 1.268 1.123 1.150 Lợn nái hậu bị (con) 120 162 362 Lợn đực giống (con) 21 21 19 Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm; Số lợn nái hậu bị từ năm 2017 là 120 nái, tới tháng 11 năm 2019 tăng lên 362 nái, nái sinh sản từ 1268 nái năm 2017 giảm xuống 1150 nái ở tháng 11 năm 2019, lợn đực cũng tăng theo số lượng lợn nái . Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của kỹ sư, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
- 14 2.1.3. Đánh giá chung 2.1.3.1. Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau. Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất. Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.3.2. Khó khăn
- 15 Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh. Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Đặc điểm sự thành thục về tính và thể vóc Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt dầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hượng tượng động dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [11], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái... Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [15], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
- 16 thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ tính Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính). Chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [32], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sống hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
- 17 chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. Quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cõ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013) [36]. Sinh lý đẻ Quá trình sinh đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [9], gia súc cái mang thai trong một thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ. Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết. Giai đoạn tiết sữa Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong
- 18 quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa. Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [17] cho biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều sữa hơn. Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái. Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con. Theo Trương Lăng (2003) [18], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [19], trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy tiêu hóa của lợn con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần so với lúc mới sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở ngày tuổi thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với lúc mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 – 8 gam và chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần. Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của các men trong
- 19 đường tiêu hóa còn hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng acid tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm dịch là cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu chảy ở lợn con. Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn con chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men như Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28 ngày tuổi hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như Kimotipxin, Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần. Dịch ruột do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa như ở lợn con chưa có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu con hạn chế, chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ. Khả năng điều hòa thân nhiệt Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng lớn, nhiệt lượng liện tục tảo ra bên ngoài do sự chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể với nhiệt độ môi trường. Lông của lợn con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, diện tích bề so với khối lương cơ thể cao nên khả năng chống lạnh kém, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế. Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt năm chưa hoàn thiện. Trong thời gian này lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Vì vậy cần phải sưởi ấm đảm bảo cho lợn con không bị lạnh. Đặc điểm về khả năng miễn dịch Lợn con sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, song lượng kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu, cho nên nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Quá trình hấp thu nguyên vẹn γ-globulin bi giảm nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu nguyên vẹn phân tử γ-globulin vì trong
- 20 sữa đầu có kháng men Antitripsin nó làm mất hoạt lực của men Tripsin của tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân tử γ- globulin được chuyển qua bằng đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy rằng cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trong và việc cho bú càng sớm càng tốt (Nguyễn Thiện và cs, 2005) [34]. 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái nuôi con, lợn con theo mẹ 2.2.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái đẻ Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 377 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 704 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 287 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 189 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 93 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn