intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Vận hành được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------o0o------------ VÀNG THỊ CHÂM Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM - LƯƠNG SƠN - HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC (MỚI) Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------o0o------------ VÀNG THỊ CHÂM Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM - LƯƠNG SƠN - HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 -TY - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Huê Viên Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Huê Viên người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm – Lương Sơn – Hòa Bình đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vàng Thị Châm
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7 Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 31 Bảng 3.2. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 32 Bảng 3.3. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 33 Bảng 4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con tại trại trong 6 tháng thực tập ............................................................................... 40 Bảng 4.2. Dấu hiệu trước khi đẻ của lợn nái................................................... 43 Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 45 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của đàn lợn nái........................... 46 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của đàn lợn nái ....................... 47 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 48 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 49 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 50 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 51 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 52 Bảng 4.11. Kết quả một số công tác khác ....................................................... 53
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam Ml: Mililit Mm: Milimet NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TP: Thành phố TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 5 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6 2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 7 2.1.5.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 7 2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản......... 8 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ ..................................... 8 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con ......................... 10 2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 13 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 15 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ ........................................................ 20
  7. v 2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 22 2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 22 2.2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ........................................................................... 22 2.2.5.2. Viêm khớp .......................................................................................... 23 2.2.5.3. Viêm phổi ........................................................................................... 24 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29 3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30 3.4.2.1. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ...... 30 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác thú y ............................................... 31 3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh . 34 3.4.2.4. Phương pháp điều trị .......................................................................... 35 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 38 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 40 4.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ................................................... 40 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 41 4.1.2. Tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái ................... 44 4.1.2.2. Số lượng lợn con của đàn lợn nái....................................................... 46 4.1.2.3. Khối lượng lợn con ............................................................................ 47
  8. vi 4.2. Công tác thú y .......................................................................................... 48 4.2.1. Kết quả phòng bệnh cho lợn ................................................................. 48 4.2.2. Công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn .................................................. 49 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại................................. 50 4.2.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ................................ 52 4.3. Kết quả các công tác khác ........................................................................ 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI .......................................... 56
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới . Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trò quan trọng ở Việt Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là loài thịt được tiêu dùng phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt Nam, chiếm tới 68% tổng tiêu dùng thịt năm 2016. Theo Cục Chăn nuôi, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29 triệu con, đứng đầu ASEAN, đứng thứ 2 ở Châu Á, nằm trong top 15 nước có đàn lợn lớn nhất thế giới. Năm 2015 cả nước có hơn 27,7 triệu con lợn (Thống kế chăn nuôi 10/2015). Năm 2016 cả nước có 29,1 triệu con lợn, tăng gần 1,4 triệu con lợn so với cùng kì năm 2015 (Tổng cục thống kê 10/2016). Năm 2017 cả nước có 27,4 triệu con (Tổng cục thống kê 01/10/2017) Nhằm triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh ngành chăn nuôi được dự báo sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức khi Việt Nam gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TBD). Cơ cấu chăn nuôi chuyển dịch theo hướng chăn nuôi trang trại và hình thành các mô hình liên kết. Số lượng lợn được chăn nuôi theo hướng trang trại và gia trại tăng rõ rệt, số lượng nuôi nông hộ giảm. Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi đang được Bộ NN & PTNT giao cho cục chăn nuôi hoàn thiện.
  10. 2 Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt, muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý lợn nái và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết. Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình". 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình; - Vận hành được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao;
  11. 3 - Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại đạt hiệu quả cao; - Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập - Vị trí địa lý: Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Quy mô: Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha. Diện tích còn lại là đồi núi. Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: Lợn nái lai giữa 2 dòng giống Landrace với Yorshire. Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho thức ăn, kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
  13. 5 chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Mô hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình có thể khái quát như sau: Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hoà Bình, có địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của toàn huyện so với mực nước biển là 251 mét, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc xuông đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vôi với những hang động. Có nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng. Khí hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên huyện có thể phát triển cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập đoàn.
  14. 6 Trên địa bàn huyện Lương Sơn có những danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo cổ hàng năm có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch như hang Trầm, hang Rổng, hang Tằm, hang Trâu, mái đá Diềm, núi Vua Bà... 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 30 người trong đó có: + 1 quản lý + 2 kỹ sư chính của công ty + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) + 17 công nhân + 1 cấp dưỡng + 1 bảo vệ + 1 cơ khí + 5 sinh viên thực tập 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
  15. 7 + Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn. + Năm 2017, khi trại vừa bắt đầu nâng cấp lại cơ sở hạ tầng và do thời tiết, khí hậu thất thường thì dịch tiêu chảy cấp ở lợn con (PED) bùng phát làm trại thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại. 2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại 2.1.5.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn lai giữa Landrace - Yorkshire, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại Số lượng (con) Chỉ tiêu 2017 2018 11/2019 Đực giống 20 21 29 Nái sinh sản 1301 1275 1267 Lợn hậu bị 147 160 160 Tỷ lệ đậu thai (%) 87,69 89,60 91,00 Số lứa đẻ/nái/năm (con) 2,3 2,37 2,4 Lợn con chết và loại sau sinh (%) 8,2 6,8 6,8 Số lợn con cai sữa (con) 20275 33254 33502 (Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: Số lợn đực giống từ năm 2017 là 20 con, tới năm 2019 tăng lên 29 con. Số lợn nái hậu bị từ năm 2017 là 147 nái, tới năm 2019 tăng lên 160 nái. Số lợn nái sinh sản năm 2017 là 1301 nái, tới năm 2019 giảm còn 1267 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 87,69% (năm 2017) tăng lên 91,00% (năm 2019). Số lợn con cai sữa tăng lên, năm 2017 là 20275 con, nửa năm 2019 đã đạt 33502 con.
  16. 8 Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
  17. 9 cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
  18. 10 lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ, trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
  19. 11 + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%. Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
  20. 12 vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật có hiệu quả. - Sinh lý tiết sữa Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái không có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau. Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con. Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0