intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản. Đề xuất những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái sinh sản. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM NGỌC SƠN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM NGỌC SƠN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY- N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thành công của mỗi con người ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân thì không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, hỗ trợ của mọi người xung quanh. Có được kết quả như ngày hôm nay, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn Nhâm Xuân Tiến,huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận. Em xin cảm ơn lãnh đạo trại lợn Nhâm Xuân Tiến cùng toàn thể các kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập rèn luyện thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phạm Ngọc Sơn
  4. ii
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................ Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC .................................................................................................................... iii Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ...................... 7 2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23 2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
  6. iv 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 26 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 28 4.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................... 29 4.2.1. Quy trình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến .............................. 29 4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 30 4.2.3. Công tác giống ...................................................................................... 32 4.3. Công tác phòng bệnh................................................................................ 32 4.3.1. Công tác vệ sinh .................................................................................... 32 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 36 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở ....................... 38 4.5. Công tác khác ........................................................................................... 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................44 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 13 Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn qua 3 năm (2017 - 2019) ................... 28
  7. v Bảng 4.2. Số lợn được phối giống qua từng tháng trong 6 tháng TTTN tại trại Nhâm Xuân Tiến ............................................................................. 29 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trại ...................... 35 Bảng 4.3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại nái………………………………33 Bảng 4.3.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái……………………….35 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại cơ sở............................... 37 Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái ........................ 37 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con được phân công trong thời gian thực tập .................................................................................... 39 Bảng 4.7: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 40 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AD: Giả dại BMD: Bacitracin methylene disalicylate CP: Charoen Pokphand Group EM: Effective microorganisms FMD: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản PED: Porcine Epidemic Diarrhoea PRRS: Tai xanh TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TTTN: Thực tập tốt nghiệp
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hòa nhập cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước và các nước trên thế giới. Ngành chăn nuôi cùng với đó đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế giữ vị trí chủ chốt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi, ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy, lợn được nuôi nhiều ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc. Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm, thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng. Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn. Ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh tả lợn châu Phi (ASF) bệnh do virus gây sốt xuất huyết với tỉ lệ gây
  9. 2 tử vong cao ở lợn,ngoài ra lợn còn hay mắc một số bệnh như: bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt là bệnh sản khoa. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm tỷ lệ thụ thai, gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí chăn nuôi, chúng em thực hiện chuyên đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Hiểu biết được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại lợn mình thực tập. - Học hỏi được quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại. - Hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản. - Đề xuất những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái sinh sản. - Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp phần vào sự phát triển kinh tế. - Góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản suất. - Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp. - Áp dụng kiến thực lí thuyết vào thực tế thực hành công việc. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
  10. 3 - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nhâm Xuân Tiến, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ở lợn
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lí Xã Đông Á có diện tích 6,47km². Là một xã có quy mô diện tích lớn thuộc huyện Đông Hưng Xã Đông Á nằm ở phía đông nam của huyện Đông Hưng. - Phía đông giáp xã Đông Huy, huyện Đông Hưng. - Phía nam giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình, huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý). - Phía tây giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng. - Phía bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng. Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 10 ha, được xây dựng theo hệ thống khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư. Được sự cho phép của khuyến nông tỉnh Thái Bình, trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến (trang trại tổng hợp Đông Hòa) được thành lập và đi vào hoạt động năm 2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Đông Á, nằm trong khu vực đồng bằng bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 24 độ C Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm tập trung nhiều và tháng 7, tháng 8.
  12. 5 Độ ẩm không khí 86,1%. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 64 người, trong đó có: + 01 chủ trại + 01 quản lý + 01 kế toán + 01 quản lý kỹ sư công ty CP + 04 kỹ sư trại + 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu) + 48 công nhân trại + 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 1,6m ô.
  13. 6 Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi xuất chuồng mà chưa được xuất bán. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được lắp đặt 558 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 10 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 33 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám. 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.4.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng. - Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
  14. 7 - Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.4.1. Khó khăn - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc . - Công nhân làm việc tại trại đa phần sức khỏe còn hạn chế nên trong công việc chưa chủ động được nhiều . - Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợi tại trại nái và lợn con. 2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái  Sự thành thục về tính - Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
  15. 8 - Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [18] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [18], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010) [23]. + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [3]. - Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
  16. 9 buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
  17. 10 - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, gia súc cái đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt  Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [15] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
  18. 11 - Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý bình thường.  Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Oestrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013) [19]. 2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mòn trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
  19. 12 Sau khi phối giống 21 ngày không thấy heo nái động dục trở lại xem như đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng phát triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra, quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng chửa giả không sinh sản được… Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 - 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3 ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít con có thể sinh từ ngày 115 - 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108 trở lại thường rất khó nuôi con. Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của lợn nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy, để đạt được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người chăn nuôi phải nắm rõ quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc nái mang thai. * Dinh dưỡng cho nái mang thai Một chương trình nuôi dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn đầu mang thai) và trên heo con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều thai khô (thai gỗ), hay heo con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao, thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…
  20. 13 Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng sinh sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ không ra phải can thiệp kéo thai, móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống dẫn trứng) từ đó nái trở nên vô sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A (Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa). Ngoài ra nái mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về dễ đè chết con. Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu, chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai. Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu Loại lợn Loại TĂ Tiêu chuẩn TĂ Kg/con/ngày Đực khai thác 567 3,0 Nái hậu bị chờ phối 567 2,4 Nái cai sữa 567 3,0 Từ 1- 4 Từ 5 - Từ 13 Từ 15 Nái mang thai tuần 12 tuần tuần tuần Nái hậu bị mang thai 566 2,2 1,6 2,2 2,2- 567 Nái dạ mang thai 566 2,2 1,6 2,5 2,5- 567 Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và loại thức ăn tùy theo thể trạng lợn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2