intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - Thành phố Chí Linh - Tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

33
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh của đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại Long Huy. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - Thành phố Chí Linh - Tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- DIỆP XUÂN HẢI Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN NUÔI TỪ1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY - THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- DIỆP XUÂN HẢI Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN NUÔI TỪ1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY - THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trải qua một thời gian dài học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè và người thân để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Các thầy cô đã tận tâm chỉ bảo cho em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn, TS. Phạm Thị Phương Lan - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể lãnh đạo Công ty BIOVET và toàn thể công nhân tại trại gà Long Huy đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã cho em niềm tin, động lực để bước về phía trước. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Sinh viên Diệp Xuân Hải
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thức ăn cho gà ở các giai đoạn tuổi ............................................... 25 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng thuốc và vắc- xin ................................................. 27 Bảng 4.1.Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .......................... 30 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại . 31 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc-xin cho đàn gà tại trại ............... 32 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi ................................. 33 Bảng 4.5. Bảng tiêu thụ thức ăn cho gà qua các tuần tuổi .............................. 34 Bảng 4.6. Khối lượng gà qua các tuần tuổi ..................................................... 35 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà .................................................... 36 Bảng 4.8. Kết quả công tác khác ..................................................................... 37
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs Cộng sự KHKT Khoa học kĩ thuật Nxb Nhà xuất bản TĂ Thức ăn TB Trung bình TTTA Tiêu tốn thức ăn NST Nhiễm sắc thể
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 1 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4 2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy .................................................... 5 2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy .................................. 6 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7 2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Isa Brown ............................................... 7 2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 8 2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh ........................................................ 13 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà ........................................................... 13 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....21 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
  7. v 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ...................................... 21 3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 21 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 22 3.5. Các phương pháp thực hiện ..................................................................... 22 3.5.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 22 3.5.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 25 3.5.3. Công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin ........................................ 26 3.5.4. Tình hình mắc bệnh ............................................................................... 27 3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30 4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .................................................. 30 4.2. Kết quả công tác vệ sinh, phòng bệnh ..................................................... 31 4.2.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................... 31 4.2.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin ........................... 32 4.3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn gà Isa Brown giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi .......................................................................................................... 33 4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 33 4.3.2. Tiêu thụ thức ăn của gà Isa Brown qua các tuần tuổi ........................... 34 4.3.3. Khối lượng của gà Isa Brown qua các tuần tuổi ................................... 35 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở ............ 36 4.5. Công tác khác ........................................................................................... 37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm trong suốt những năm qua không ngừng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gà hiện nay tại nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, năng suất, hiệu quả chăn nuôi thấp sang hướng tập trung, công nghiệp, năng suất, hiệu quả cao. Để đạt được mục tiêu đó thì đòi hỏi các hộ nông dân, các trại chăn nuôi phải từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Cải tạo giống nâng cao chất lượng thức ăn, thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đúng quy trình, chuyển từ phương thức chăn nuôi truyền thống sang phương thức chăn nuôi công nghiệp có sự đầu tư thỏa đáng về thiết bị, chuồng trại, con giống và công tác thú y… Chính vì lẽ đó, chăn nuôi gà đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân, các trang trại trong cả nước. Trong những năm gần đây chăn nuôi gia cầm gặp rất nhiều khó khăn như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,... Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của công ty Long Huy, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - Thành phố Chí Linh - Tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục đích của đề tài - Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh của đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại Long Huy.
  9. 2 - Đánh giá được quá trình sinh trưởng và phát triển của đàn gà sinh sản ở giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi. - Phát hiện, chẩn đoán và phòng, trị các bệnh trên gà sinh sản. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Isa Brown sinh sản. - Thành thạo trong việc phát hiện, chẩn đoán, phòng và điều trị 1 số bệnh trên đàn gà Isa Brown tại cơ sở. - Đánh giá hiệu quả chăn nuôi tại trại.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Trại gà Long Huy được xây dựng trên địa bàn phường Cộng Hòa, thành phố Chí Linh (trước là thị xã Chí Linh, lên thành phố 3/2019) tỉnh Hải Dương. Thành phố Chí Linh cách thành phố Hải Dương 40km về phía Bắc. Nằm trên quốc lộ 18 và quốc lộ 37, nơi hội tụ 6 con sông thuộc hệ thống sông Thái Bình. Ranh giới được phân định như sau: - Phía Bắc giáp huyện Lục Nam, Tây Bắc giáp huyện Yên Dũng, đều thuốc tỉnh Bắc Giang. - Phía Đông giáp thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Phía Nam giáp huyện Kinh Môn, Nam Sách, tỉnh Hải Dương. * Đặc điểm khí hậu Chí Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt, mùa khô hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm 23 °C; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2 (khoảng 10 - 12 °C); tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7 (khoảng 37 - 38 °C). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.463 mm, độ ẩm tương đối trung bình là 81,6%. Do đặc điểm của địa hình nên khí hậu Chí Linh được chia làm 2 vùng: - Khí hậu vùng đồng bằng phía Nam mang đặc điểm khí hậu như các vùng đồng bằng trong tỉnh.
  11. 4 - Khí hậu vùng chiếm diện tích phần lớn trong vùng, do vị trí địa lý và địa hình nên mùa đông ở đây lạnh hơn vùng khí hậu đồng bằng. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Thành phố Chí Linh đang định hình một đô thị năng động, là trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh Hải Dương. Năm 2018 thành phố Chí Linh đã tập chung phát triển đồng bộ về cả kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, chuẩn bị cho một thành phố văn minh, hiện đại. Năm 2018, dù còn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc thị xã Chí Linh đã nỗ lực, quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông, lâm, thủy sản là 69,74% - 17,58% - 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng khá. Công nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%; thương mại, dịch vụ đạt hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản đạt gần 2.109 tỷ đồng, tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt hơn 713,4 tỷ đồng, gấp hơn 3,4 lần dự toán được giao và năm trước. Thành phố hiện có 1 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút nhiều doanh nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (tập đoàn FLC; Tân Hoàng Minh; TMS; ADJ...). Khu công nghiệp Cộng Hòa vừa thu hút thêm 5 dự án FDI từ Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, với đăng ký đầu tư hơn 10 triệu USD/dự án. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị đến nông thôn từng bước đồng bộ. Qua xây dựng nông thôn mới, nông dân đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các trang trại, gia trại; ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
  12. 5 2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy 2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trại được thiết kế xa khu dân cư khoảng 1000m, trại được bao bọc bởi hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo sự mát mẻ, vừa thanh lọc không khí, giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường. Trang trại có 3 kho đựng cám: chuồng 1 và 2 chung một kho cám, chuồng 3 và chồng 4 mỗi chuồng một kho đựng cám riêng. Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có bể để khử trùng nước. Sân trại và lối đi giữa các chuồng được đổ bằng bê tông. Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 1 máy phát điện, mỗi chuồng có 1 máy bơm và 1 dàn máy làm mát chuồng. Trong mỗi chuồng được lắp đặt từ 4 - 6 quạt thông gió tùy theo diện tích của chuồng và hệ thống đèn thắp sáng. Trong mỗi chuồng đều có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ của chuồng. Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn nuôi, 1 nhà ở của gia đình chủ trại, 1 nhà kho đựng trứng Trại có tổng diện tích là 7000m². Gồm có: + 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích khoảng 300m² - 500m² nuôi từ 3600 - 7000 con. + Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 110m². Trong đó có các công trình như: 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m² 01 kho trứng: 30 m² 02 kho cám: 30 m² 01 kho dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, lồng gà,…): 20m² 01 phòng máy phát điện: 10m²
  13. 6 + Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 50m² được chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng cho sinh viên và công nhân. + Khu nhà ở của chủ trại có diện tích 60m² Trong trại trồng chủ yếu cây ăn quả như mít, vải. Trồng rau để cung cấp thực phẩn sạch cho trại sử dụng hằng ngày. 2.1.3.2. Mô hình tổ chức của trang trại - Hiện nay trang trại gồm có: + 4 công nhân + Gia đình chủ trại (gồm có 4 người) Vợ chồng chủ trại 2 người con trai của chủ trại + 3 sinh viên thực tập - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt theo công nhân và gia đình chủ trại. 2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy 2.1.4.1. Quy mô cơ cấu của đàn gà - Quy mô gồm 4 chuồng - Cơ cấu 3500 - 7000 gà/trại - Được sự phân công của trại em làm ở chuồng số 4 là 3500 gà/trại 2.1.4.2. Tình hình công tác thú y - Công tác vệ sinh Dọn rửa chuồng sạch sẽ rồi phun thuốc sát trùng cho toàn bộ nền, vách, nóc, máng, chụp sưởi và dụng cụ chăn nuôi. Sau khi sát trùng cần bỏ trống chuồng trại ít nhất từ 7 - 10 ngày. Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ cho chuồng nuôi, giữ ấm cho gà tùy theo điều kiện thời tiết để điểu chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Nuôi gà cần giữ cho chuồng trại luôn thoáng mát, sạch sẽ. Cửa chuồng cần có hố sát trùng hoặc vôi bột.
  14. 7 Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ. Rắc vôi ở đường đi giữa các trại. Thường xuyên phun sát trùng bằng Bio-IODIN 2,5ml/lít nước với tần suất 1lần/tuần. Công tác phòng bệnh Phòng bệnh là khâu quan trọng nhất trong công tác thú y, nó là yếu tố quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung sau: - Hạn chế cho người ngoài vào khu vực chăn nuôi, công nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động. - Phải thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống, cũng như phải sát trùng giầy dép trước khi vào chuồng gà. - Trại đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vắc-xin cho toàn bộ đàn gà trong trại theo lịch tiêm phòng của công ty 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Isa Brown Isa Brown là giống gà chuyên trứng, đẻ trứng màu nâu của Viện Chọn giống vật nuôi (Institut de selection animal) viết tắt là ISA của Pháp. Năm 1986 Xí nghiệp liên hợp giống gia cầm I, thuộc liên hiệp xí nghiệp gia cầm có nhận một số trứng gà Isa Brown do Việt kiều ở Pháp gửi về để ấp nuôi thử. Đàn gà này được nhận xét tốt do có màu trứng đẹp, vỏ trứng dày, năng suất đẻ cao, thích nghi với phương thức nuôi đơn giản ở Việt Nam. Cuối năm 1990 và giữa năm 1991, Công ty gia cầm thành phố Hồ Chí Minh đã nhập gà bố mẹ Isa Brown. Gà bố có màu lông nâu đỏ, gà mẹ có màu lông trắng. Gà con thương phẩm tự phân biệt giới tính qua màu lông: Con mái có màu nâu đỏ giống bố, con trống có màu trắng giống mẹ. Isa Brown là một dòng được phát triển cho chăn nuôi gà theo quy mô công nghiệp. Gà có tầm vóc trung
  15. 8 bình và lông màu nâu. Đây là dòng đẻ trứng rất tốt, tỷ lệ đẻ lúc đạt cao nhất là 96%, và không bị nghỉ đẻ theo mùa. Một ưu điểm rất lớn của dòng này là năng suất đẻ trứng của gà cao hơn hẳn so với các giống đẻ trứng khác. Theo tài liệu kỹ thuật của ISA (1993), một số chỉ tiêu của gà đẻ thương phẩm Isa Brown đạt như sau: Tỉ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 20 tuần tuổi là 98% và từ 20 tuần tuổi đến 78 tuần tuổi là 93,3%. Sản lượng trứng thay đổi qua các tuần tuổi từ 20 - 72 tuần tuổi là 303 quả/ năm và từ 20 - 76 tuần tuổi là 320,6 quả/ năm. Khối lượng trứng cũng thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần tuổi thứ 24 là 56g/quả, tuần tuổi thứ 35 là 62g/quả và 72 tuần tuổi: 65g/quả (dẫn theo Trịnh Thị Tú, 2015) [10] . Khối lượng gà mái lúc bắt đầu đẻ là 1,7kg/con. Gà bắt đầu đẻ bói vào tuần tuổi thứ 19, tỷ lệ đẻ 50% vào tuần thứ 21, tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao (93%) tuần thứ 26 - 33, và tuần 76 còn lại 73% (Phạm Thị Hiên, 2015) [2]. 2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng 2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [9], đã khái quát: “Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
  16. 9 2.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm * Ảnh hưởng của dòng giống Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá thể giữa các giống có sự khác nhau. Gà hướng thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà hướng trứng. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [3] Sự khác nhau về khối lượng của các giống gia cầm là rất lớn. Giống kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trướng 500 - 700g (13-30%). Giữa các dòng của cùng một giống cũng có sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng. Nhiều nhà khoa học đã phát hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau. Theo Trần Long (1994)[6], khi nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trong 3 dòng thuần V1, V2 và V5 của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng của 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 6 tuần tuổi. Theo Chamber (1990) [13] cho thấy rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. *Ảnh hưởng của tính biệt Do có sự khác nhau về đặc điểm và chức năng sinh lý, cho nên khả năng đồng hóa, dị hóa, quá trình chuyển đổi chất dinh dưỡng của cơ thể con trống và con mái không giống nhau từ đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển. Tốc độ sinh trưởng của con trống bao giờ cũng cao hơn con mái trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng. sự sai khác này thể hiện rõ hơn với các dòng phát triển nhanh so với các giống phát riển chậm. Các nhà khoa học cho rằng: kiểu di truyền về khối lượng cơ thể do nhiều gen quy định, trong đó ít nhất có một cặp gen liên kết giới tính( nằm trên NST X) do đó dẫn đến sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một
  17. 10 giống, gà trống nặng hơn gà mái từ 24 - 32%. Ở gà trống gen này hoạt động mạnh hơn gà mái do gà trống có hai NST giới tính * Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông Cùng với dòng giống tính biệt thì tốc độ mọc lông cũng ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã khẳng định rằng: trong cùng một giống, cùng tính biệt, cá thể có tốc độ mọc lông nhanh thì đồng thời có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh. *Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [6] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng. Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi. *Ảnh hưởng của chăm sóc Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng, mật độ nuôi.
  18. 11 *Ảnh hưởng của nhiệt độ Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [6] thì nhiệt độ chuồng nuôi gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau. Theo Cerniglia và Herrtand Walt (1983) [14], thì nhiệt độ chuồng nuôi thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Wash Burn (1992) [19], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992) [17], qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái so với điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không thấp hơn nhu cầu của chúng. Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng.
  19. 12 *Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm. Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của gà. Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ, điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật. Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thông không khí lớn hơn gà nhỏ. *Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (2015) [11], với gà broiler giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux /m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5lux/m2. Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng, ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có cùng công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn *Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
  20. 13 khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao. 2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho sức sống giảm rõ rệt. Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi của gia cầm, ta thấy gà là loài vật có khả năng thích nghi tương đối cao. 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà 2.2.4.1. Bệnh đường tiêu hóa * Bệnh nhiễm khuẩn E. coli - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra. Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2