intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái Hương sinh sản tại trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở. Đánh giá tỉ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh. Hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái Hương sinh sản tại trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THU HƯƠNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, tháng 12, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THU HƯƠNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương Thái Nguyên, tháng 12, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, nâng cánh ước mơ, cho em thêm niềm tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Ngọc Dương người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương – Quản lí trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho phép, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trang trại. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 1 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Trần Thu Hương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn Hương của trại khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2018 - 2019 ......................................34 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y ..................................................................................35 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y ..........................................................................35 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn tại trại ...........................36 Bảng 4.5. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái đẻ nuôi tại trại ...............37 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................38 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại .............39 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại .................41 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ...........42
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Kg: Kilogam G: Gam Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TT: Thể trọng VAC: Vườn - Ao - Chuồng MMA: Viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập ..............................................4 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................6 2.2.1. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái ..............................................................6 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ..............................................9 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở thực tập .....................12 2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng .....................................20 2.2.5. Một số hiểu biết về giống lợn Hương .............................................................22 2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ...............................................................................................24 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................27 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI..................... 30 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30
  7. v 3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................30 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................30 3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................................30 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .................................................................33 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ................................................................................34 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái Hương sinh sản ................34 4.2.1. Kết quả trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái Hương tại trại qua 6 tháng thực tập ..................................................................................................34 4.2.2. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại .................36 4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..............................37 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .........38 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...............................38 4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái .................................................39 4.3.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại...................40 4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...............................................42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................44 5.1. Kết luận ..............................................................................................................44 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50 PHỤ LỤC
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Trước xu thế ấy, chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn nếu không sẽ mất chỗ đứng ngay ở thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú trọng và hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi. Chính vì tầm quan trọng của ngành chăn nuôi, đồng thời để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn” giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
  9. 2 giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái Hương sinh sản tại trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở. - Đánh giá tỉ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh. - Hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hương nuôi con. - Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái Hương nuôi con. - Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn Hương tại trại. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kĩ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lí Trại lợn khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm thành phố 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định như sau: + Phía đông giáp với phường Thịnh Đán. + Phía tây giáp với xã Phúc Xuân. + Phía nam giáp với xã Phúc Trìu. + Phía bắc giáp với xã Phúc Hà. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như trong chăn nuôi, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh. Nhìn chung điều kiện khí hậu của trại khá thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Sự biến cố phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật nuôi. Chính vì vậy, việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng. 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm 6 người trong đó có: + 01 quản lý. + 05 sinh viên thực tập.
  11. 4 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại * Về cơ sở vật chất + Cơ sở vật ở trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện. + Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Trong trại giữa các ô chuồng và các khu khác đều được đổ bê tông thường xuyên được quét vôi và phun sát trùng. + Nước sử dụng chủ yếu ở trại là nước giếng khoan được lọc và được lọc giữ trong bể chứa. Gồm 2 bể chứa lớn được bơm tới hệ thông cung cấp nước uống cho các chuồng cũng như cung cấp nước sinh hoạt. * Về cơ sở hạ tẩng + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh. + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. * Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung gồm: 4 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 1 chuồng cho lợn con sau cai sữa. Chuồng được xây dựng theo hướng Đông - Nam. Các chuồng nuôi đều được lắp hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. 2.1.3. Thuận lợi khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi + Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Trại có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
  12. 5 + Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi, có trình độ chuyên môn cao và các cơ quan ban ngành liên quan. + Thầy, cô thường xuyên quan tâm, chú ý đến sự phát triển và sản xuất. + Trại có đội ngũ sinh viên trẻ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự đoàn kết thống nhất cao. 2.1.3.2. Khó khăn + Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lí chưa nhiều. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn xảy ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của vật nuôi. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại... + Giống: Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục
  13. 6 sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [20], chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. - Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Biken (1994) [2], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian
  14. 7 chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [13] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính cho lợn giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg mới nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
  15. 8 cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) và được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi đặt tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. - Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.2.1. Phòng bệnh Như ta đã biết “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố
  16. 9 môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [24], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi: Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
  17. 10 thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.2.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
  18. 11 + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
  19. 12 làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở thực tập 2.2.3.1. Một số bệnh thường gặp ở lợn con * Hội chứng tiêu chảy ở lợn con Phạm Ngọc Thạch (1996) [25] cho biết, tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] cho biết, tháng có nhiệt độ cao, tỷ lệ mắc bệnh giảm, tỷ lệ là 12,12% thì tỷ lệ mắc tiêu chảy là 26,98% và 38,18%. Nguyên nhân: - Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn,
  20. 13 nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7]. - Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [16], bệnh tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,...trong đó Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy (Radosits O. M, 1994) [35]. - Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [33], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. - Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung. - Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. - Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy B, Fekete PZS. 2005) [34]. Triệu chứng: - Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. - Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa. - Người lợn con bị bẩn do dính phân. - Vú lợn mẹ dính phân lợn con. * Viêm phổi Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức ăn, cách vận hành, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn, kích thích cho lợn ăn. Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi… do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0