intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NGUYỄN VĂN MẠNH Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP NAM VIỆT, XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NGUYỄN VĂN MẠNH Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP NAM VIỆT, XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn:TS. Phạm Thị Phương Lan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trang trại chăn nuôi công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Phương Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình TTTN và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Mạnh i
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con .. 13 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2017 – 2019) ............................ 35 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ........................................................................................................ 36 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thao tác trên đàn lợn .................................................. 38 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................................ 39 Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái........................................................................ 41 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ............................................. 42 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại..... 43 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại................................. 45 Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại................... 46 Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................ 48 ii
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự GDP : Gross Domestic Product Kg : Kilogam M : Mét MMA : Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia) Mg : Magie NLTĐ : Năng lượng trao đổi Nxb : Nhà xuất bản TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng LH : Follicle Stimulating Hormone FSH : Lutrinizing Hormone iii
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .............................................................. 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề ........................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt .......... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................................ 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................... 5 2.1.4. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở .............................. 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn................................................................................................. 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .......................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................ 6 2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con .... 12 2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ................................. 19 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản............................................ 23 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................ 29 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................................... 29 2.3.3. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 31 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 33 3.1. Đối tượng ..................................................................................................... 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................... 33 iv
  7. v 3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ....................................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................................. 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................................ 33 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ................................................ 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 35 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại công ty Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2017– 2019) ............................................ 35 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản................ 35 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ...................................................................................................................... 35 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con .................................................... 37 4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn công ty CP Nam Việt ................................................................................................................................. 39 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại . 40 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại. ............ 40 4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccin...................................................................................... 43 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty CP Nam Việt ..................................................................................... 44 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Nam Việt .................................................................................................................................................... 44 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Nam Việt. .......................................................................................................................................... 46 4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại cơ sở trong thời gian thực tập .............................................................................................................................................. 47 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 49 5.1. Kết luận........................................................................................................ 49 5.2. Đề nghị......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 51 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP................................... 54 v
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu sau: Với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi nhuận thu được từ trồng trọt, nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm thịt lợn. Những yếu tố trên là động lực để thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ, chăn nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được thực sự là không nhỏ, đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nông dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một phần số lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ”. 1
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái. 2
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Hà Văn An là chủ đầu tư kiêm giám đốc công ty Cổ phần Nam Việt. Trại nằm trên địa phận xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên bắt đầu đưa vào hoạt động từ nửa cuối năm 2016 do ông Vũ Đình Tư làm trưởng trại. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại của công ty Nam Việt được xây dựng trên tổng diện tích 3 ha nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được công ty đầu tư nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển. Để đảm bảo công tác chăn nuôi sản xuất và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị gồm: Nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phụ cho công nhân và các hoạt động của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc và cổng riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chửa và lợn đực, nền sắt cho lợn nái đẻ và sàn nhựa cho lợn con cùng hệ thống vòi uống nước tự động và máng ăn. Hệ thống chuồng nuôi của trại đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: + 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 ngăn A và B, mỗi ngăn 2 dãy, mỗi dãy gồm 28 ô. Chuồng được thiết kế sàn sắt cho lợn nái đẻ, sàn nhựa cho lợn con. + 2 chuồng bầu: chuồng 1 dành cho nái chửa gồm 8 dãy mỗi dãy 100 ô để chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái trong quá trình mang thai, được sắp xếp theo từng thời kỳ mang thai. Chuồng 2 gồm 4 dãy mỗi dãy 100 ô, dành cho lợn nái hậu bị và nái chờ phối, có thiết kế thêm khu thử lợn, ép lợn và phối giống nhân tạo. + 1 chuồng đực giống: 14 ô nuôi lợn đực khai thác, 2 ô để sử dụng khai thác tinh. 3
  11. 4 + 2 chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, khu A chuồng 1 dùng làm chuồng úm gồm 32 ô, mỗi ô úm 25 - 30 con, khu B chuồng cai sữa 1 và chuồng 2 dùng để nuôi lợn thương phẩm, mỗi ô nuôi 15 đến 20 con. + 5 chuồng cách ly: mỗi chuồng nuôi 30 - 40 lợn hậu bị được lựa chọn từ đàn lợn con do lợn nái của trại sinh ra. Lợn được nuôi đến khi thành thục, làm vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên giống. + Cùng một số công trình phụ phục vụ cho công tác chăn nuôi: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc... Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên trường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa số các dãy có diện tích 1,2m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 0,5m. Trên trần có lắp hệ thống chống nóng bằng thép, 2 bên có các ô thoáng tự động mở khi mất điện hoặc thiếu khí. Phía đầu chuồng có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió, có hệ thống đèn chiếu sáng, bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt thông gió, giàn mát và bóng đèn sưởi trong chuồng. Phòng pha chế tinh của trại được trang bị các dụng cụ, thiết bị chuyên dụng cần thiết như máy đếm tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và các hố sát trùng. Ngay tại công vào khu chăn nuôi có 3 phòng sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chăm sóc lợn và 1 kho cám. Một số trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để dự trữ và bảo quản thuốc của trại, xe chở cám từ kho đến chuồng nuôi, máy áp lực di động để phun sát trùng trong và ngoài chuồng nuôi. Trong trại chăn nuôi cho lợn uống nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước của trại rồi đưa vào bể chứa nước và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. 4
  12. 5 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01: Giám đốc kiêm chủ trại. 01: Trưởng trại. 01: Quản lý trại. 01: Kế toán. 01: Kỹ thuật trại. 01: Tổ trưởng chuồng bầu. 01: Tổ trưởng chuồng đẻ. 01: Tổ trưởng chuồng cai sữa và thương phẩm. 01: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ công nhân gồm: + Lao động gián tiếp: 28 người. + Lao động trực tiếp: 30 người. + Tuổi đời bình quân: 35 tuổi. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 15 người; Trung cấp: 24 người; Công nhân trực tiếp sản xuất: 30 người (phần lớn là bậc 4,5,6). 2.1.4. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.4.1. Đối tượng vật nuôi của trại Trại lợn của công ty hiện nuôi giống lợn Landrace. 2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở - Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,1 lứa/năm. - Số con sơ sinh là 8 -12 con - Số con cai sữa trung bình là 10,2 con/ đàn. - Tại trại lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và được chuyển sang chuồng úm. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi Được Công ty Cổ phần Nam Việt cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. 5
  13. 6 Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.5.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. * Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính: - Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai. 6
  14. 7 - Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào. - Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối. - Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 - 8 tháng tuổi). - Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày). * Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… * Các yếu tố di truyền Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. * Các yếu tố ngoại cảnh Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái. * Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến 7
  15. 8 lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 -2,1 trứng/ lợn cái. Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ. * Mùa vụ và thời gian chiếu sáng Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn những con được chiếu sáng trong ngày ngắn. * Mật độ nuôi nhốt Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái. * Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai ảnh hưởng xấu đến sự 8
  16. 9 phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau. 2.2.1.2. Chu kì tính Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính hay chu kì động dục. Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.  Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi, có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra không yên tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác. Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa rụng, lợn không có khả năng thụ thai. 9
  17. 10  Giai đoạn động dục : Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh, giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại). Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao (Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]).  Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang giai đoạn yên tĩnh.  Giai đoạn yên tĩnh: Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động dục mới lại bắt đầu. Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho người nuôi khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường nhưng có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm). 10
  18. 11 2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái. Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần, nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại. 2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ chế điều hòa ngược. Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng còn LH kích thích quá trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể đảm bảo được cho quá trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH. Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng, mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được. Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa và một chu kỳ mới bắt đầu. 11
  19. 12 2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng cho lợn Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. * Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80 %, lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp. * Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi và photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. * Nhu cầu về protein Protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn. 12
  20. 13 Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con % của protein Loại axit amin Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con Lyzine 3,5 3,8 Treonin 2,8 2,6 Met + xys 2,5 2,5 Tryptophan 0,8 0,8 Histidin 2,1 1,9 Lơxin 7,6 6,4 Izoloxin 3,7 4,5 Valin 4,4 4,6 Tyroxin phenilalanin 6,3 6,3 (Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9]) * Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. - Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non... - Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. - Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. 2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2