intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại ở trang trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết-huyện Yên Thủy-tỉnh Hòa Bình. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VŨ THẠCH LAM Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN XÃ ĐOÀN KẾT HUYỆN YÊN THỦY - TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VŨ THẠCH LAM Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN XÃ ĐOÀN KẾT HUYỆN YÊN THỦY - TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Văn Doanh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trang trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trang trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Văn Doanh đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè.Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Trong quá trình viết báo cáo, sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn trong lớp để em được tích lũy thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm giúp cho em định hướng nghề được tốt hơn trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Vũ Thạch Lam
  4. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản Kg: Kilogam Ml: Mililit STT: Số thứ tự Ts: Tiến sỹ TT: Thể trọng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu- yêu cầu ....................................................................................................2 2.1. Mục tiêu ...............................................................................................................2 2.2. Yêu cầu................................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Điều kiện của trang trại .....................................................................................3 2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................8 2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ....................................................................9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................9 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................................................13 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ....................................................................................................16 2.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái .................................21 2.2.5. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ........................................22 2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con. ..........26 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................35 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................35 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................36 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...............39 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................39 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................39 3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................39
  6. iv 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................39 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện ........................................................................39 3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................39 3.4.3. Công thức tính toán các chỉ tiêu. .....................................................................48 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu:..............................................................................49 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................50 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm từ 2017 – 2019 .....................................50 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ...............51 4.2.1. Số lượng nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ..................................51 4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ................................................................................................................52 4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại trại ................................53 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái tại trại..............................54 4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ..............................................54 4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vắc xin .....................................................55 4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ...................................56 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................59 5.1. Kết luận ..............................................................................................................59 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61 PHỤ LỤC ..................................................................................................................64 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ................................................64
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên. ................................9 Bảng 2.2. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện....................18 Bảng 3.1. Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ..........................................................41 Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái ..........................................................................48 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Trần Văn Tuyên qua 3 năm 2017 - 2019 ..............................................................................................50 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................................................................51 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................................52 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .......................................54 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................54 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản tại trại ........................55 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại .............................56 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ...................................57
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp có bề dày hàng ngàn năm lịch sử có những lợi thế về tiềm năng đất đai, lao động, môi trường sinh thái, cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành không thể thiếu trong nông nghiệp, nó gắn liền với cuộc sống của người lao động. Đặc biệt là ngành chăn nuôi không chỉ cung cấp khối lượng thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nguồn đạm động vật như thịt, sữa, các sản phẩm từ trứng, sữa mà còn là nguyên liệu cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da), dược phẩm và là nguồn cung cấp phân hữu cơ cho ngành trồng trọt. Chăn nuôi lợn ở Việt Nam nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng hết sức quan trọng trong hệ thống chăn nuôi. Lợn là loại gia súc được nuôi nhiều và được sử dụng để làm thực phẩm rất giàu giá trị dinh dưỡng rất cần thiết không thể thiếu trong đời sống con người. Tuy nhiên, Việt Nam là đất nước có nền chăn nuôi với trang thiết bị và kỹ thuật chưa cao dẫn đến khả năng tăng trưởng, sinh trưởng và sinh sản chưa cao nên chưa đem lại lợi nhuận cao cho người chăn nuôi và tăng nền kinh tế cho đất nước. Năm 2018, Việt Nam cần phải loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, nó đòi hỏi sản phẩm của ngành chăn nuôi phải chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao với các sản phẩm của nước ngoài, Những năm gần đây do chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, mọi ngành kinh tế đều phát triển, ngành chăn nuôi cũng có những chuyển biến mạnh, tích cực. Nhiều giống lợn cao sản được nhập về nuôi thuần thử nghiệm ở nước ta, đồng thời cải tạo các giống lợn nội để tạo ra thế hệ con lai có năng suất chất lượng cao hơn nhưng vẫn thích nghi với điều kiện Việt Nam.
  9. 2 Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi năm 2018 gặp nhiều biến động, đặc biệt là giá trị lợn thịt giảm sâu từ đầu năm khiến người chăn nuôi chịu thua lỗ. Sau nhiều tháng chạm đáy, giá lợn hơi những tháng cuối năm đang có dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn không đủ để người chăn nuôi có lãi. Tình trạng giá lợn thấp kéo dài, khó khăn trong khâu tiêu thụ khiến người chăn nuôi lợn giảm đàn, bỏ đàn, treo chuồng. Theo kết quả điều tra chăn nuôi năm kỳ 01/10/2018, đàn lợn cả nước có 28,15 triệu con, tăng 2,72% sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,8 triệu tấn, tăng 1,45% so với năm 2017. Trước thực trạng trên, được sự đồng ý của khoa CNTY - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của thầy Hà Văn Doanh, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Bình”. 2. Mục tiêu- yêu cầu 2.1. Mục tiêu - Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại ở trang trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết-huyện Yên Thủy-tỉnh Hòa Bình. 2.2. Yêu cầu - Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại ở trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, nằm ở đông nam tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km, thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km, cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km, cách thành phố Sơn la tỉnh Sơn La khoảng 250 km. Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2013 là trại tư nhân và do ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại. Vị trí địa lý của huyện Yên Thủy được xác định như sau: - Phía đông giáp huyện Lạc Thủy. - Phía tây giáp huyện Lạc Sơn. - Phía nam giáp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Phía bắc giáp huyện Kim Bôi. Huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm 12 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 282,1 km2. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Yên thủy có khí hậu tương đối đặc trưng của Miền Bắc Việt Nam, lạnh về mùa đông, nóng về mùa hè, vào mùa Hè còn có cả gió phơn từ phía tây thổi qua, mát mẻ mùa thu và ấm áp vào mùa xuân. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,8oC. Nhiệt độ lúc cao nhất trong năm là 38,90oC, thấp nhất là 2,7oC.
  11. 4 Lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm, năm cao nhất là 2460 mm, năm thấp nhất là 1300 mm, lượng mưa nhiều nhất thường xuất hiện vào tháng 7, 8 hàng năm. Đoàn Kết là một xã thuộc huyện Yên Thủy, nằm ở tỉnh Hòa Bình, trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Do đó trại Trần Văn Tuyên cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. + Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ trách chuyên môn. + Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
  12. 5 Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm: + 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy, mỗi dãy có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh. + 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản. Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy
  13. 6 ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi 2.1.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở trong những năm qua * Công tác chăn nuôi: Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13 con/đàn, số con cai sữa là 11,46 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo đánh giá của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ sản xuất của trại vào loại khá. Trang trại có 29 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
  14. 7 *Công tác vệ sinh: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. * Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. * Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (85 – 95%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
  15. 8 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của UBND xã Đoàn Kết, Trạm Thú y huyện Yên Thủy. - Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. -Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.2.2. Khó khăn - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Trang thiết bị,vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.1.3 Kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm gần đây Kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng 2.1
  16. 9 Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên. STT Chỉ tiêu 2017 2018 5/2019 1 Tổng số nái sinh sản TB (con) 1.208 1.071 1.066 2 Tổng phối (con) 3.268 2.602 1.212 3 Tổng phối đạt (con) 2.911 2.353 1.123 4 Tỷ lệ phối đạt (%) 89,08 90,43 92,66 5 Tổng số nái xuống đẻ (con) 2.911 2.353 1.123 6 Tổng số lợn con sinh ra (con) 36.992 35.122 16.070 7 Trung bình số lợn con sinh ra/nái (con) 12,71 15,31 13,00 8 Tổng số lợn con sơ sinh chết (con) 3688 4532 978 9 Tỷ lệ lợn con sơ sinh chết (%) 9,97 12,58 6,69 Qua bảng 2.1 cho thấy: Trại đã chăn nuôi lợn đạt năng suất khá cao và có chiều hướng tăng dần theo các năm từ năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. Tỷ lệ phối từ 2017 đến tháng 5 năm 2019 tăng dần từ 89,08% lên 92,66%. Và trung bình số lợn con sinh ra/nái cũng tăng dần từ 12,71 đến 13 con/nái. Đỉnh điểm là năm 2018 trung bình số lợn con sinh ra/nái đạt 15,31 con/nái. Bên cạnh đó tỷ lệ lợn con sơ sinh chết cũng giảm từ 9,97 xuống chỉ còn 6,69%. 2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2006) [25].Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó ở con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục
  17. 10 về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4-5 tháng tuổi (120-150 ngày), ở lợn ngoại (180-210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs. (2000) [11]). Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6-7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65-68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4-5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần đầu là 208-209 ngày. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. + Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến hoocmôn oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông,
  18. 11 điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so vớinhững biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (Dwane và cs. (2000) [8]) + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho tiếp xúc 15-20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu. *Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậmhơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào
  19. 12 thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7-8 tháng khối lượng đạt 40-50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8-9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100- 110 kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7] gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10-15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1-6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
  20. 13 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng * Sinh lý tiết sữa của lợn nái Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [25] sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Đối với lợn bầu vú không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo ba pha. Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp.Khi lợn con mút bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng xung động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não, rồi tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytoxin, oxytoxin đi tới tuyến vú và làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy sữa được thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngoài theo ống tiết sữa, từđó lợn con mới bú được. Do vậy, khi lợn con bú sữa, chúng được thực hiện theo ba pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80-100s), pha nằm im (20s) và pha mút vú (20s). Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau và cho sản lượng sữa khác nhau. Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs. 1995) [22]. Theo Trương Lăng (2000) [12] vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, nhất thiết phải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2