intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG NGỌC HÂN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú y Lớp: Chăn Nuôi Thú y – K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS.Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình, em nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Gíam hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS.Hồ Thị Bích Ngọc, cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến hành khóa luận Em xin chân thành cảm ơn: Bác Nhâm Xuân Tiến (chủ trại) và chú Đoàn Trọng Hóa (quản lý trại) cùng các cán bộ công nhân viên tại trại nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên khích lệ, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…. tháng..… năm 2019 Sinh viên Dương Ngọc Hân
  3. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thì thời gian đi thực tập của mỗi sinh viên trước khi ra trường là rất quan trọng và cần thiết. Nhằm thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất nhằm củng cố lại kiến thức đã học trong trường; để nâng cao trình độ, chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm và khoa Chăn nuôi Thú y, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc và sự tiếp nhận của trại lợn Nhâm Xuân Tiến em đã thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại Trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn và sản xuất nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................. 36 Bảng 3.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ....................................................... 41 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nhâm Xuân Tiến qua 3 năm 2016 – 2018 .............................................................................. 44 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập ....................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 46 Bảng 4.4. Kết quả các thủ thuật đã thực hiện tại trại ....................................... 47 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại........... 48 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập..................................................................... 49 Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................. 51
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen pokphand cs : Cộng sự KHKT : Khoa học kỹ thuật Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng VTM : Vitamin
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề .................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ...................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................ 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 4 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .......................................................................... 5 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................. 6 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ................................................................ 9 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn .......................................... 22 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 31 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN . 33 3.1. Đối tượng .............................................................................................. 33
  7. vi 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 33 3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 33 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..................................................................... 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 33 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................................................. 36 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............. Error! Bookmark not defined. 3.4.5. Các công tác khác đã thực hiện tại trại ........................................... 40 Phần 4: KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................ 44 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình qua 3 năm từ 2016 – 2018 ........................................ 44 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ......... 44 4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa................................ 45 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và nuôi con ......... Error! Bookmark not defined. 4.2.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập ............................................ Error! Bookmark not defined. 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................... 46 4.4. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ................ 47 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại .......... 49 4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ......................... 49 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ....................... 50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 52 5.1. Kết luận ................................................................................................. 52 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
  8. Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn của nước ta đã có những bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền nhiễm,... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên,... Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”
  9. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái và áp dụng được quy trình phòng và trị bệnh
  10. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại lợn Nhâm Xuân Tiến nằm tại xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng. Phía đông giáp với xã Đông Huy, huyện Đông Hưng. Phía nam giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình, huyện Kiến Xương. Phía tây giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng Phía bắc giáp với xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng gần 10 ha. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Đông Á nằm trong khu vực Đồng bằng bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình khoảng 23-24 độ C Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm tập trung nhiều và tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1% Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: - 01 chủ trại
  11. - 01 quản lý trại - 01 kế toán - 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu) - 04 kĩ sư trại - 48 công nhân trại - 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 1,6m ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua hai ngày tuổi mà chưa được xuất bán. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
  12. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho thức ăn. 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng. - Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.4.2. Khó khăn - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi
  13. trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợi tại trại. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Lê Xuân Cương (1986) [4], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. - Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
  14. - Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính ở gần ô chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. McIntosh (1996) [34], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [9]).
  15. 2.2.1.3. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục: Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. (Văn Lệ Hằng và cs. (2009) [7]). Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. (Trần Thanh Vân và cs. (2017) [28]). Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [22] cho biết: chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Ở giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện những biến đổi sinh lý hàng loạt. Niêm mạc sung huyết, bên ngoài âm hộ phù thũng. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, ăn uống giảm, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Ở giai đoạn này, tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
  16. - Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này hoàn toàn yên tĩnh. Trong thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [24], trứng rụng tồn tại ở trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất. Theo Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005) [18], một trong những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con. 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái 2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa đóng vai trò quan trọng trong công việc sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị đẻ non hoặc sảy thai, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển
  17. một cách bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn. - Phương pháp phát hiện lợn có chửa: Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống sẽ có những biện pháp tác động đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với quy luật phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời. Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời gian chửa của lợn nái làm 2 kỳ: + Chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. + Chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ ngày 85 đến khi đẻ. Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là: Sau khi phối giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như thích ngủ, mệt mỏi, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, da lông ngày càng bóng mượt, có tính thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối. Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời. - Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai: + Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ và khoa học. Đặc điểm của giai đoạn này là
  18. hợp tử bắt đầu phân chia nhanh chóng, từ một khối tế bào hình thành các lá phôi. Đồng thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ hợp tử. + Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi thai của mình. Giai đoạn này đang bắt đầu hình thành các cơ quan, bộ phận của cơ thể. + Giai đoạn thai nhi (39 ngày - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh nhất về khối lượng và thể tích, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống. Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa: Trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất của cơ thể lợn mẹ được đẩy mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa. Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Ví dụ như: nhiệt độ môi trường tăng cao từ 21 - 28°C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai. Nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao cũng gây hại đến cho lợn nái. - Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa:
  19. Nuôi dưỡng lợn nái chửa cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ, đồng thời tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa. Giai đoạn chửa kỳ 1, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi không dưới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2, mức ăn cần phải tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1, bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của cùng giống. Chúng ta cần chú ý đến các yếu tố khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày đó là: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, tình trạnh sức khỏe của lợn nái, thể trạng của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ như: nái chửa kì 1 cho ăn ít hơn nái chửa kì 2, lợn nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống duới 15°C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25 - 30°C để tăng khả năng chống rét cho lợn. Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15%,vừa là cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai và cần cho sự phát triển của lợn mẹ. Lợn chửa cho ăn thêm rau xanh và hạn chế phần thức ăn nhiều tinh bột. Trong trường hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau xanh thì lúc đó cần bổ xung đầy đủ các thức ăn khoáng và VTM để tăng cường chuyển hóa thức ăn chống táo bón. Giảm lượng thức ăn đạm trước khi đẻ một tuần để phòng bệnh căng vú sau đẻ. Số bữa ăn/ngày: một ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn tinh trước, ăn rau xanh sau nếu có. Cung cấp đầy đủ nước sạch cho nái chửa.
  20. Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn nuôi công nghiệp thì sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ 3 - 4 kg rau xanh/nái cho nái chửa kỳ 1 và từ 2 - 3 kg/nái cho nái chửa kỳ 2. Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng (lợn nái nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, đậu tương, bột sắn, hoặc trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định. Thức ăn của lợn nái chửa có nhu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, thức ăn có phẩm chất tốt, mùi vị phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng.Đồng thời, lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, vẫn cần duy trì đủ các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao.Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn bị hôi thối, mốc, thức ăn có chất độc hoặc các chất kích thích dễ gây sảy thai như: bỗng bã rượu, lá thầu dầu, khô dầu bông... Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để nuôi lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ nuôi sống kém.Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối giống có chửa, kể cả lợn nái gầy. Cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng phát, triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc gây sảy thai nhất là trong giai đoạn chửa kỳ 2. Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc, quản lý lợn nái chửa là phòng lợn sảy thai. Những nguyên nhân gây sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, trơn trượt, mấp mô, làm cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ khiến cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá đột ngột hoặc quá lạnh. Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1 chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã cho thấy được rằng, một cơ sở chăn nuôi khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn thấp, nhưng nếu chú ý cho lợn được vận động hợp lý, chăn thả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0