intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa tại trang trại bò sữa TH True Milk tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

68
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. Xác định tình hình nhiễm, thực hiện và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa tại trang trại bò sữa TH True Milk tỉnh Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÂM VĂN HỌC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA TH TRUE MILK TỈNH NGHỆ AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÂM VĂN HỌC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA TH TRUE MILK TỈNH NGHỆ AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 Thú y N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Giảng viên hướng dẫn:ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương, cô đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp… Em xin chân thành cảm ơn tới Công ty cổ phần Sữa TH True – Milk, trang trại số 8, cùng toàn thể kỹ sư, bác sĩ thú y và công nhân trang trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới anh Hoàng Văn Định trưởng thú y trang trại số 8 cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và luôn động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô để em được trưởng thành hơn trong công tác sau này. Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y cùng gia đình và bạn bè luôn luôn mạnh khỏe, công tác tốt. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Lâm Văn Học
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại trang trại qua 2 năm 2018 và 2019......31 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa ......... 34 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35 Bảng 4.4. Một số bệnh sinh sản hay mắc ở bò sữa tại trại trong 2 năm 2018 - 2019 ... 36 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trang trại. ............. 36 Bảng 4.6. Kết quả chuẩn đoán điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại .......................................................................................... 37 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại .......39 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.....40
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CMT : California Masttis Tets CNTY : Chăn nuôi thú y Cs : Cộng sự NCKH : Nghiên cứu khoa học NXB : Nhà xuất bản Vsv : Vi sinh vật
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6 2.2. Tình hình chăn nuôi trong và ngoài nước .................................................. 7 2.2.1. Tình hình Chăn nuôi bò sữa trong nước ................................................. 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới ..................... 10 2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa ............................................................ 15 2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa ............................................................................. 15 2.3.2. Bệnh viêm tử cung bò sữa ..................................................................... 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......29 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
  7. v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại ............................................................. 31 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại ........31 4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 34 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 34 4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ......................................... 35 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại........... 37 4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.................................................................................................................... 37 4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại .......................................................................................................... 38 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại .......................................................................................................... 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bò cao sản được nhập từ Mỹ, Úc... và vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng, đáp ứng được một phần nhu cầu sữa tươi trong nước. Theo Cục Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp, tính đến hết năm 2014, số lượng bò sữa cả nước năm 2014 là 227.000 con (tăng 22,1% so với năm 2013). Sản lượng sữa trong nước sản xuất ước tính là 549.533 tấn. Năm 2015 cả nước sản xuất 1,9 tỷ lít quy ra sữa tươi. Mục tiêu đến năm 2020 tăng lên là 2,6 tỷ lít sữa và đến năm 2025 là 3,4 tỷ lít sữa. Tuy nhiên song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như con giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn nuôi. Trong đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết nhất, gây thiệt hại lớn nhất, và người chăn nuôi luôn quan tâm nhiều nhất. Đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến nhóm bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bện ký sinh trùng, các bệnh sản khoa và bệnh viêm vú ở bò sữa. Đối với những bệnh lây lan nhanh, mạnh, khó kiểm soát như bệnh truyền nhiễm thì đã có vaccine can thiệp rất hiệu quả, hay khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì luôn được người chăn nuôi phòng và tẩy trừ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bò sữa. Duy chỉ có các bệnh sản khoa, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay xảy ra trên bò sữa, mà thường không dự báo trước được, gây nhiều khó khăn cho người chăn nuôi. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa tại trang trại bò sữa TH True Milk tỉnh Nghệ An”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại bò sữa TH True Milk tỉnh Nghệ An. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. - Xác định tình hình nhiễm, thực hiện và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại TH True Milk tỉnh Nghệ An. - Biết áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, cách phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Ví trí địa lí Trại bò sữa của Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH True Mik được xây dựng tại xã Nghĩa Lợi, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Huyện Nghĩa Đàn là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của của tỉnh Nghệ An có tọa độ 105018’ - 105035’ kinh độ Đông và 19013’ - 19033’ vĩ độ Bắc giáp ranh với các huyện: Phía Bắc giáp huyện Như Xuân (Thanh Hoá), phía Nam giáp huyện Tân Kỳ, phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp. Huyện có thị xã Thái Hòa và thị trấn Nghĩa Đàn vừa mới thành lập nằm ở vị trí trung tâm của huyện. Với vị trí địa lý như vậy, huyện giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Nghĩa Đàn chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ và vùng Tây Bắc Nghệ An, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, theo trạm khí tượng Tây Hiếu, Nghĩa Đàn có những đặc trưng khí hậu sau: Nhiệt độ trung bình năm 23,3°C, trung bình tháng cao nhất 28 - 29°C ở các tháng 6, 7; trung bình dưới 20°C chỉ xuất hiện ở 3 tháng 12, 1, 2. Có 6 tháng (từ tháng 4 - 10) nhiệt độ trung bình vượt quá 25°C. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 18°C (tháng 1). Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm các tháng mùa hè 8 - 11°C, mùa đông 6 - 8°C. Trong các tháng mùa đông do nhiệt độ xuống thấp nên thường xuất hiện sương mù, có năm bị sương muối nhưng ít ảnh hưởng đến sản xuất. Lượng mưa trung bình 1.633mm, trong đó có trên 70% lượng mưa tập trung từ tháng 5 - 10. Lượng mưa bình quân cao nhất 2.784 mm (1978), bình quân thấp nhất 1.16mm (1969).
  11. 4 Tổng lượng nước bốc hơi bình quân năm 825 mm, ẩm độ trung bình nhiều năm phổ biến là 80 - 86%. Nhìn chung, khí hậu thời tiết ở Nghĩa Đàn phù hợp cho cây trồng, vật nuôi phát triển. Nghĩa Đàn nằm trong lưu vực sông Hiếu là nhánh sông lớn nhất của hệ thống sông Cả bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào chảy qua địa phận huyện Nghĩa Đàn với chiều dài trên 50km. Tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều năm qua huyện là 3.7 tỷ m3 nước. Dòng chảy lớn nhất mùa lũ 5810m3/s, mùa cạn chỉ đạt 13m3/s. Ngoài ra, còn có trên 100 hồ đập thủy lợi với trữ lượng hàng chục triệu m3, đây là lợi thế về nguồn nước mặt cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và là cơ sở cho việc xây dựng vùng du lịch sinh thái sau này. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trang trại gồm có 85 người: - 01 giám đốc - 02 phó giám đốc - 10 kỹ thuật chính của Trung tâm, gồm: + 01 kỹ sư dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi + 05 bác sỹ thú y + 04 kỹ sư dẫn tinh nhân tạo - 02 thợ sửa chữa nước - 02 thợ điện - 03 thợ cơ khí - 02 kế toán - 63 công nhân
  12. 5 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Cơ sở vật chất của trang trại. Trang trại của tập đoàn TH True Milk tại Nghĩa Đàn (Nghệ An) đạt kỷ lục với cánh đồng trồng nguyên liệu nuôi bò và một nhà máy sản xuất chế biến sữa tươi sạch cho ra 500 triệu lít sữa/năm. Nơi đây hiện có 45.000 con bò sữa với hơn 22.000 con cho sữa, cho năng suất sữa bình quân 40 lít/ con/ ngày được nuôi trong trang trại tập trung và khép kín. Để cung cấp thức ăn cho bò, TH còn có một cánh đồng nguyên liệu hơn 2.000 ha với các loại ngô, cao lương, hướng dương, cỏ Mombasa (Mỹ).... trần nhà của chuồng bò sữa được lợp tôn lạnh 3 lớp, có quạt gió, hệ thống phun sương làm mát cho bò... Chúng được nghe các bản nhạc cổ điển, dân ca mỗi ngày. Bò sữa tại trang trại TH chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có nguồn giống tốt, cho năng suất sữa cao, chất lượng như New Zealand, Australia.... Trang trại có chế độ ăn riêng cho từng cá thể bò với các chế độ dinh dưỡng khác nhau: bò đang vắt sữa, bò cạn sữa, bò đang dưỡng bệnh, bê con.... Nước uống của chúng được lọc qua hệ thống máy móc hiện đại nhập từ Hà Lan. Mỗi cụm trại đều có một nhà máy xử lý nước sạch Amiad để cung cấp nước uống, tắm mát cho bò sữa. Từng con bò được gắn chíp điện tử dưới chân để theo một số chỉ tiêu của bò như số bước chân trong một ngày, độ dẫn điện của sữa,.... Trường hợp nào bị bệnh sẽ tự động loại ra khỏi khu vực vắt sữa và đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất. Nhà máy sản xuất chế biến sữa tươi sạch có công suất thiết kế hơn 500 triệu lít sữa/năm, lớn nhất và hiện đại nhất châu Á cả về quy mô lẫn công nghệ. Toàn bộ sản phẩm làm hoàn toàn từ sữa bò tươi nguyên chất qua các quy trình được kiểm tra hàm lượng dinh dưỡng như protein, chất béo, test kháng sinh, các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh. TH True Milk vừa nhận danh hiệu Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung, ứng dụng công nghệ cao có quy mô lớn nhất châu Á do tổ chức kỷ lục châu Á xác nhận. + Về cơ sở hạ tầng:
  13. 6 - Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, khu chuồng nuôi. - Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. - Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. - Trang trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho bò và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn bò sữa của trang trại. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đầu tư lớn cho phát triển chăn nuôi bò sữa, đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành này phát triển. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Giám đốc trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân, sinh viên. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. Áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn bò sữa. Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác chăn nuôi.
  14. 7 Số lượng bò sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trung tâm gặp nhiều khó khăn. 2.2. Tình hình chăn nuôi trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình Chăn nuôi bò sữa trong nước Giai đoạn 2011 - 2016, ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta đạt kết quả khá khả quan, với đàn bò sữa gần 284 nghìn con, cho sản lượng sữa tươi đạt hơn 795 nghìn tấn. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của người dân, phấn đấu đến năm 2020 có 500 nghìn con bò và đạt một triệu tấn sữa, chúng ta cần thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong thời gian tới. Theo Cục Chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành chăn nuôi bò hiện nay của Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thịt và sữa cho hơn 90 triệu người dân. Một số tỉnh, thành phố có số lượng bò sữa lớn như: TP Hồ Chí Minh (nhiều nhất cả nước với hơn 90 nghìn con), Nghệ An (hơn 62 nghìn con), Sơn La, Lâm Đồng (khoảng 20 nghìn con), Hà Nội (hơn 15 nghìn con)… nhưng chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp (DN) và nông dân, quy trình chăn nuôi chưa khép kín, khiến các hộ nuôi cá thể gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, một số công ty, tập đoàn như: TH True Milk, Vinamilk, Mộc Châu, Hoàng Anh Gia Lai, FrieslandCampina Vietnam... mặc dù có sự đầu tư lớn cho bò sữa, sản lượng sữa tươi nguyên liệu cũng mới chỉ đáp ứng 35% nhu cầu thị trường Để đáp ứng cung - cầu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi bò sữa, nhiều chuyên gia cho rằng cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong chăn nuôi, nhất là lập kế hoạch quỹ đất cho chăn nuôi gia súc lớn như trâu, bò. Đáng chú ý là khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào chăn nuôi bò sữa quy mô lớn áp dụng công nghệ cao, chế biến và kinh doanh ở tất cả các khâu trong chuỗi giá trị sữa.
  15. 8 Trước hết là nhập khẩu các giống bò tốt nhất về để chuyển giao, cũng như nhập khẩu vật chất di truyền cao ở các nước phát triển (bò đực, tinh thường, phôi thường, tinh phân giới, phôi phân giới) để thực hiện Chương trình lai tạo bò sữa để bình tuyển đánh giá cho đàn hạt nhân và lai tạo với tinh bò sữa năng suất cao chuyển cho các vùng có điều kiện nuôi và chế biến sữa. Tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của các nước để ứng dụng vào sản xuất, chế biến; chọn lọc, đánh giá, đeo số tai, sổ giống, áp dụng tin học trong quản lý đàn bò. Tổ chức tập huấn kỹ thuật và năng lực thương mại cho hộ chăn nuôi; đào tạo tập huấn cho kỹ thuật viên gieo tinh bò nhân tạo kỹ thuật, công nghệ mới. Đồng thời, kiên quyết thải loại những cá thể có năng suất thấp, khả năng sinh sản và nhân giống kém. Thực hiện sản xuất theo chuỗi, bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu thụ trong nước và tiến tới xuất khẩu. Để chuỗi hoạt động có hiệu quả, các hộ chăn nuôi cần liên kết với nhau thành lập tổ hợp tác, ký hợp đồng với DN tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường xây dựng thương hiệu cho chăn nuôi bò sữa. Cùng với đó, khuyến khích DN đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn TMR (thức ăn trộn hỗn hợp) và thức ăn bổ sung, nhân rộng các mô hình chế biến thức ăn TMR để bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng và từng bước nâng chất cũng như năng suất đàn bò hiện nay. Chuyển đổi một phần diện tích canh tác lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ, cây thức ăn cho chăn nuôi bò. Đặc biệt khí thải metan (CH4) gây ô nhiễm môi trường. Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1996 - 1997) [8], nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm vú bò bằng phương pháp CMT ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa thấy tỷ lệ viêm vú phi lâm sàng là 24,8%. Bạch Đằng Phong (1995) [12], cho rằng ở Việt Nam có thể có tới 50% số bò đang cho sữa mắc bệnh viêm vú thể tiềm tàng. Trịnh Quang Phong và cs (1998) [13], nghiên cứu phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa thấy 3 dung dịch
  16. 9 thử nhanh là: Deterol, Teenol và LSS (Lauril Sulfata Sodium) có thể thay thế nhau để tiến hành chẩn đoán nhanh bệnh này. Theo Phạm Hồ Hải (2012) [4]: Nguyên nhân gây bệnh chân móng trên đàn bò sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố qui mô chăn nuôi, độ khô thoáng của nền chuồng, sát trùng chuồng trại và phương thức cho ăn là những nguyên nhân chính gây bệnh chân móng trên đàn bò sữa hiện nay. Theo Lê Đăng Đảnh (2013) [3], việc vệ sinh, giữ khô chuồng nuôi và cải thiện khẩu phần ăn, phương thức nuôi dưỡng là vô cùng quan trọng để phòng bệnh viêm móng cho bò sữa. Theo Phan Việt Thành (2010) [15], cải thiện chăm sóc nuôi dưỡng bằng cách cho bò vận động đi lại tự do trong chuồng và cho ăn khẩu phần cân đối dinh dưỡng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh chân móng, kéo dài thời gian xuất hiện bệnh chân móng (thời gian giữ cho bò không bị bệnh chân móng được lâu hơn), tăng lượng thức ăn thu nhận được, tăng năng xuất sữa. Theo Phạm Quang Phúc (2005) [14] dùng dao, nạo móng cắt gọt, nạo hết tổ chức bị hoại tử, đáy móng cắt gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm, sau đó bôi cồn lốt 5% lên chỗ bị bệnh. Nếu vết thương sâu, phải rắc oxytetracylin hoặc mỡ penicillin, bên ngoài bôi Ichthyol. Trong thời gian điều trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, độn nhiều cỏ, rơm khô, không để tích tụ phân, nước tiểu trên nền chuồng. * Tình hình chăn nuôi bò sữa tại Nghĩa Đàn, Nghệ An Công ty cổ phần Thực phẩm Sữa TH được xây dựng với quy mô công nghiệp hiện đại, tại Trang trại bò sữa TH, cách chế biến thức ăn, chăn nuôi bò sữa kiểu tập trung, vắt sữa bò thuộc một quy trình khép kín với quy trình công nghệ nhập khẩu 100% từ Israel. Quy mô dự án gồm 13 trang trại (12 trại sản xuất và 1 trại cách ly), dự kiến mỗi trang trại nuôi 2.500 con bò vắt sữa, một nhà máy chế biến sữa công
  17. 10 suất 100 tấn sữa/ngày và đạt công suất 500 tấn/ngày vào năm 2012, bằng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại của Israel. Ðây là dự án lớn nhất của ngành Nông nghiệp lần đầu được xây dựng tại Nghệ An nói riêng và trong cả nước nói chung. Ngày 27/2/2010, Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH đã nhập đợt bò đầu tiên 1.600 con bò sữa thuần chủng HF (Holstein Friesian) từ New Zealand qua cảng Cửa Lò cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp. Tiếp theo, ngày 18/4/2010 công ty nhập đợt 2 với tổng số 1.490 con. Như vậy, dự án đã nhập về 3.090 con trong tổng số dự kiến nhập là 24.000 con phục vụ hoạt động nhân giống cho dự án. Đàn bò giống nhập về đều có sức khoẻ tốt, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch và vệ sinh thú y của Việt Nam. Dự án thành công sẽ một trong những mô hình điểm về chăn nuôi bò sữa công nghiệp gắn liền với chế biến công nghiệp, chủ động tạo vùng nguyên liệu ổn định và bền vững. Dự án dự kiến góp phần tăng ngân sách khoảng 40 triệu USD/năm cho tỉnh Nghệ An. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được nhiều kết quả. + Về vật chủ (bò) Hungerford và cs (1970) [24], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa. Poutrel (1983) [29], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở đầu vú được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi khuẩn gây bệnh. Theo Anri Akita và cs (2002) [2], keratin là chất ức chế vi khuẩn, nhăn quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa. + Về vi khuẩn gây bệnh.
  18. 11 Schalm và cs (1976) [34], cho rằng thành phần độc tố chính gây viêm vú hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin. Macdoland và cs (1976) [26], cho biết: Các loại vi khuẩn gây bệnh viêm vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus tuberis. Các tác giả Heidrick và cs (1976) [23], cho rằng các vi khuẩn dạng E.coli có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bò sữa. Theo Wenz và cs (2001) [35], thì Coliforms có vai trò lớn trong các nguyên nhân gây viêm vú thể cấp tính bò sữa ở Mỹ. - Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa ở Việt Nam Bệnh viêm vú bò sữa là vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Tình trạng bệnh có thể khác nhau ở mỗi quốc gia nhưng chương trình kiểm soát dịch bệnh ở các nước thì cơ bản giống nhau (Anri Akita và cs, 2002) [2]. Ở Việt Nam, bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ lâu. Nguyễn Ngọc Nhiên (1986) [7], tiến hành phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa bò nghi bị viêm vú. Đã phát hiện thấy các vi khuẩn Streptococcus agalactiac (21,3%): Staphylococcus aureus (27,2%): E.coli (12,5%): Streptococcus uberis (13,7%) và Klebsilla (5,1%).  Điều trị: Khi phát hiện bò bị viêm vú cần cách ly bò sữa ốm, giảm khẩu phần thức ăn tinh, thức ăn chứa nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao khi bò bị viêm vú nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa. Tăng cường vắt sữa từ 3 - 5/lần/ngày để thải trừ mầm bệnh, giảm cương cứng bầu vú, thường xuyên tiến hành xoa bóp bầu vú bị viêm bằng khăn sạch nhúng vào nước ấm, vắt kiệt sữa bị viêm ra ngoài, ngày 3 - 4 lần và vệ sinh bầu vú và chuồng trại sạch sẽ. Kiểm tra sau điều trị: Kiểm tra sau trị xong 5 ngày. Nếu lượng tế bào soma và mức CMT vẫn cao, phải thực hiện thêm liệu trình điều trị mới.
  19. 12 * Bệnh viêm móng bò sữa - Nguyên nhân Hiện nay, phần lớn bò sữa được nuôi nhốt thường xuyên trong chuồng nền bằng xi măng nên móng chân bò sữa bị bào mòn liên tục. Hơn nữa, đa số chuồng trại của hộ chăn nuôi có độ dốc kém và mỗi ngày phải xịt nước để dội phân, tắm rửa bò. Do đó, nền chuồng luôn bị ẩm ướt, có nhiều chỗ bị đọng nước. Đàn bò luôn đứng trên nền chuồng ẩm ướt nên móng chân của chúng bị mềm, chỗ nối giữa lớp da với thành móng dễ bị nứt, khe giữa hai móng bị viêm, phân nhét vào kẽ nứt này hoặc kẽ giữa hai móng chân. Đây là cơ hội tốt cho vi khuẩn trong phân bám trên nền chuồng, nhất là các vi khuẩn yếm khí gây viêm móng và hình thành ổ viêm có mủ. Vết nứt ngày càng sâu, vi khuẩn tiếp tục xâm nhập và phát triển nên bệnh ngày càng trầm trọng. Khi vi khuẩn xâm nhập lên phía trên gây ra viêm khớp cổ chân, khớp gối rồi tiếp tục gậy viêm đa khớp rất khó điều trị. Ngoài ra, khi bò nằm do đau chân nhưng vẫn được vắt sữa, sữa rơi vãi trên nền chuồng tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển nhanh. Thức ăn tinh rơi vải trên nền chuồng, vi khuẩn lên men sản sinh acid cũng gây hại thêm cho móng chân bò. Ngoài ra, móng chân bò luôn chịu áp lực rất lớn khối lượng cơ thể khi đi đứng nên gây vỡ mạch máu nhỏ trong móng chân, vành móng, tạo điều kiện cho vi khuẩn đi lên phía trên gây viêm khớp. * Triệu chứng: Bệnh thường xảy ra ở hai chân sau. Nếu nhẹ, bò vẫn đi lại nhưng chậm chạp, dáng đi khập khiễn, các chân bị đau thẳng đơ không gấp lại khi bước đi, sống lưng cong lên, bò đứng lên nằm xuống khó khăn, mệt mỏi, các cơ bắp thịt chân sau bị run, bò có trọng lượng càng lớn hiện tượng bị run càng rõ. Bệnh nặng bò ít đi lại, thích nằm, giảm ăn uống nên sản lượng sữa cũng như khả năng sinh sản giảm nhanh. Nếu cả hai chân đều bị bệnh, con vật sẽ nằm không dậy
  20. 13 được. Do nằm lâu con vật dễ bị trướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ hoặc bị loét toàn thân. Kiểm tra đế móng chân thấy lõm đều, dùng dao cạo vết lõm, có màu đen như than bùn nát, mùi thối đặc biệt; quan sát rõ ở giữa đế móng, thành móng bị nhô ra. * Biện pháp phòng bệnh: - Nền chuồng phải có độ dốc khoảng 3 đến 5% hướng ra hai bên nền đất chung quanh; tráng xi măng ở những chỗ nền bị lõm, đọng nước, nhất là chỗ bò đứng. - Có một khoảng nền đất cao ở gần chuồng, không bị đọng nước để bò đi lại vài giờ trong ngày sau khi vắt sữa. Bò được đi lại nhiều dưới ánh nắng mặt trời giúp cơ thể hấp thu canxi hiệu quả, làm cho móng chân và cẳng chân được khỏe mạnh, vững chắc hơn. - Nên sử dụng đệm lót cao su chỗ bò nằm hoặc xây chuồng theo kiểu đi lại tự do, có chỗ ăn riêng, chỗ vắt sữa riêng, chỗ nằm riêng. Dùng cát hoặc mùn cưa đổ vào khu vực dành cho bò nằm nhằm làm giảm bớt thời gian bò phải đứng trên nền xi măng cứng. - Vệ sinh chuồng trại bằng các chất sát trùng hoặc bằng vôi bột, định kỳ 7 - 10 ngày một lần. - Cần trang bị thêm hệ thống quạt trong chuồng để làm khô nhanh nền chuồng, đồng thời làm mát tiểu khí hậu chuồng nuôi. Nền chuồng khô ráo, sạch sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Nên hốt phân khô trước, rửa nước sau để làm giảm ẩm độ trong chuồng. - Các trang trại lớn cần xây thêm hố ngâm chân có chứa CuSO4 giúp sát trùng chân móng và làm cho móng bò bền chắc hơn. - Cho bò ăn khẩu phần thức ăn TMR để hạn chế việc chuyển đột ngột từ thức ăn thô sang thức ăn tinh, làm tăng lượng acid lactic ngấm vào máu gây độc là một nguyên nhân gây ra bệnh đau móng trên bò.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2