intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

37
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phân tích những nguyên nhân các tồn tại trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ HOA Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ HOA Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: K47 - PTNT - NO1 Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: TS.Hà Quang Trung Cán bộ hướng dẫn: Hà Văn Thủy Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của thầy giáo TS.Hà Quang Trung đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ tại Ủy ban nhân dân xã Trung Thành và toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành khoá luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hà Thị Hoa
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3 1.3.1 Ý nghĩa học tập ........................................................................................ 3 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận về đề tài ................................................................................ 4 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn và phát triển nông thôn.................. 4 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn ....................................................................... 4 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ..................................................... 8 2.1.3 Các bước xây dựng nông thôn mới .......................................................... 9 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại Hòa Bình ................................................. 10 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh ......................... 10 2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên .................. 11 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới tại một số xã .......... 12 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
  5. iii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 16 3.3.1.1. Phương pháp thu tập số liệu thứ cấp .................................................. 16 3.3.2. Phương pháp phân tích thông tin số liệu............................................... 17 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 18 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 19 4.1. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu và thủy văn .............................................. 19 4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19 4.1. 2. Điều kiện khí hậu và thủy văn ............................................................. 19 4.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của xã Trung Thành ......................................... 20 4.2.1.Điều kiện kinh tế-xã hội ......................................................................... 20 4.2.2.Nguồn tài nguyên ................................................................................... 23 4.3. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM ................................................................................................................ 27 4.4. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Trung Thành ...................... 28 4.4.1.Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã .................. 28 4.4.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. [Phụ lục 1].............................................................................. 29 4.4. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới .............................. 35 4.5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành. ................................................................ 41 4.5.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 41 4.5.2. Điểm yếu ............................................................................................... 41 4.5.3. Cơ hội .................................................................................................... 41
  6. iv 4.5.4. Thách thức ............................................................................................. 41 4.6. Giải pháp phát triển xây dựng NTM tại xã Trung Thành trong giai đoạn tới..................................................................................................................... 42 4.6.1 Giải pháp chung....................................................................................... 42 4.6.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa viết đầy đủ BT : Bê tông CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân HVS : Hợp vệ sinh KHKT : Khoa học Kỹ thuật MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NN : Nông nghiệp NTM : Nông thôn mới THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân VH – TT - DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Dân số, lao động, hộ nghèo xã Trung Thành năm 2017 ................ 21 Bảng 4.2. Tình hình sản xuất 1 số cây trồng chính của xã Trung Thành qua 3 năm .................................................................................................. 22 Bảng 4.3. Kết quả chăn nuôi của xã Trung Thành 3 năm qua ........................ 23 Bảng 4.5. Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTM .............. 36 Bảng 4.6. Ý kiến của người nông dân về chương trình xây dựng NTM ........ 36 Bảng 4.7. Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM ........... 37 Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa phương ............................................................................................ 38 Bảng 4.9. Ý kiến của cán bộ UBND xã Trung Thành về xây dựng nông thôn mới (N=22) ..................................................................................... 38
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước bộ mặt của đất nước có nhiều thay đổi. Đất nước phát triển hơn, đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó kéo theo sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực, nhất là khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn là sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, sử dụng công cụ thô sơ, kỹ thuật lạc hậu...Dẫn đến việc đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu phát sinh ở khu vực nông thôn cần giải quyết như thiếu việc làm, y tế, giáo dục…Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn của Nhà nước đã có những thay đổi căn bản, song nhìn chung các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hiệu quả, và còn thiếu tính bền vững. Từ năm 2001 đến năm 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng CNH, HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung Ương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo trên 200 làng điểm ở các địa phương. Những thử nghiệm này tuy rất quan trọng và có ý nghĩa nhưng vẫn chưa xác định được đầy đủ những tiêu chí, cấu trúc, khả năng áp dụng của mô hình nông thôn mới. Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa X đã ban hành nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị Quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020[1]. Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã có quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành bộ tiêu chí quốc gia
  10. 2 về nông thôn mới[2] và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt trương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010 – 2020[3]. Nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng Nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện đầy đủ chủ trương của Đảng về Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình đã tiến hành xây dựng mô hình Nông thôn mới xây dựng làng xã có cuộc sống mới ấm no ổn định. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã có 50 xã đạt 19/19 tiêu chí Nông thôn mới chiếm 26,2% có 14 xã đạt 15-18 tiêu chí (chiếm 7,3%) trung bình đạt 12 tiêu chí[9]. Công cuộc xây dựng Nông thôn mới từ năm 2011 Xã Trung Thành đã đạt được một số thành tựu nhất định trong phát triển nông thôn cũng như cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên do đặc thù là vùng miền núi khó khăn,trình độ dân chí chưa cao và một số khó khăn khác nên xã Trung Thành vừa đạt 9/19 tiêu chí về Nông thôn mới. Để tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình xây dựng nông thôn mới em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh việc xây dựng nông thôn mới xã Trung Thành huyện, Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích những nguyên nhân các tồn tại trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã.
  11. 3 - Đề xuất giải pháp nhằm xây dựng Nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. - Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng Nông thôn mới hợp lý, hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Trung Thành nói riêng và người dân nông thôn nói chung.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về đề tài 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn và phát triển nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương quan với đô thị. Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp”. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị[4]. Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp . Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa...cũng kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị. Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác
  13. 5 lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [4]. Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp. * Khái niệm về phát triển nông thôn: Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp
  14. 6 tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác[4]. 2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Khái niện về phát triển nông thôn có thể được hiểu như sau: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và
  15. 7 có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác [4]. * Khái niệm Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội . * Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [4]. * Đặc trưng của nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010)[5], đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai
  16. 8 đoạn 2010 – 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao… 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao,
  17. 9 cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. 2.1.3 Các bước xây dựng nông thôn mới Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính[6] quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã . Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
  18. 10 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại Hòa Bình Giai đoạn 2016 - 2018 tổng nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh khoảng 6.600 tỷ đồng trong đó vốn ngân sách nhà nước là hơn 2.000 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án 1.287,3 tỷ đồng; vốn tín dụng 2.847,2 tỷ đồng; vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế 143,1 tỷ đồng; vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư 343,3 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh có 51 xã đạt chuẩn NTM, bình quân số tiêu chí các xã đạt được là 12,62 tiêu chí. Không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Bộ mặt nông thôn thay đổi toàn diện, từng bước phát triển theo quy hoạch với 100% số xã hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch phát triển sản xuất. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện nâng cao. Đời sống vật chất và tinh thần nông dân nông thôn nhìn chung được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2018 ước đạt 24,8 triệu đồng/người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn trên 21%. Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao. 100% trạm y tế xã đã có bác sỹ, các thiết chế văn hóa cơ sở giáo dục, hệ thống cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư, chất lượng và hoạt động hiệu quả được nâng cao[7]. 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh 2.2.2.1. Kinh nghiệp xây dựng nông thôn mới tại Cao Bằng Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của người dân các địa phương trong tỉnh, năm 2017 toàn tỉnh có thêm 5 xã về đích xây dựng nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn lên 10 xã. Đó là các xã: Nam Tuấn, Hồng Việt (huyện Hòa An), Cao Chương (Trà Lĩnh), Đào Ngạn (Hà Quảng) và Đức Long (Thạch An). Riêng xã Đức Long đạt chuẩn NTM trước thời hạn 1 năm, đó là nhờ sự nỗ lực và quyết tâm của
  19. 11 địa phương trong việc thu hút kêu gọi nguồn lực chung sức xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, các địa phương trong tỉnh tiếp tục phấn đấu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Trong đó đặc biệt quan tâm đến tiêu chí thu nhập, phát triển sản xuất, cải thiện môi trường nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Đến nay, toàn tỉnh có 25 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 129 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí và 13 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Ngoài việc phấn đấu đưa các xã về đích xây dựng nông thôn mới và tăng dần các tiêu chí đối với các xã chưa đạt. Năm 2017, các huyện, thành phố tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đạt chuẩn năm 2016. Hoàn thành phê duyệt Đồ án quy hoạch và Đề án nông thôn mới xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh. Bên cạnh đó tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách chương trình xây dựng nông thôn mới; triển khai và thực hiện Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm nông sản” để đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ; liên kết chuỗi giá trị và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiệu quả và bền vững. Phấn đấu đưa thêm 5 xã về đích nông thôn mới trong năm 2018[8]. 2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo thuộc nhóm cao nhất toàn quốc, trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Điện Biên đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được một số kết quả cụ thể trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2017, toàn tỉnh Điện Biên có 8/116 xã đã nhận Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM và xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 6,88%. Trong đó, 04/116 xã đạt chuẩn NTM 19/19 tiêu chí, 04/116 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới đạt từ 15 - 18 tiêu chí. Có 13 xã đạt từ 10 - 14 tiêu
  20. 12 chí, chiếm 11,20%; 54 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, chiếm 46,55%; 41 xã đạt dưới 5 tiêu chí, chiếm 35,34%; số tiêu chí đạt bình quân/xã là 6,29 tiêu chí/xã, tăng 0,14 tiêu chí/xã so với năm 2016. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Điện Biên có 2 huyện dẫn đầu trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên. Đối với thành phố Điện Biên Phủ, có 2 xã Thanh Minh, Tả Lèng đã thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đến tháng 9/2017 kết quả thực hiện bộ tiêu chí của thành phố đạt 30 tiêu chí, bình quân đạt 15 tiêu chí/xã. Đối với huyện Điện Biên, có 25 xã trong đó có 02 xã là Thanh Chăn và Noong Hẹt đã có Quyết định công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 19/19 tiêu chí; 03 xã cơ bản đạt chuẩn từ 15 - 18 tiêu chí. Tuy nhiên, là một tỉnh nghèo, địa bàn rộng, đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhu cầu vốn cho xây dựng nông thôn mới tại Điện Biên là rất lớn, nhất là cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu, năng lực của một số cán bộ còn hạn chế, nhất là cấp cơ sở… Đây cũng là những khó khăn, thách thức lớn đối với Điện Biên trong quá trình xây dựng nông thôn mới[9]. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới tại một số xã 2.2.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Mông, Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Xã Yên Mông – thành phố Hòa Bình là 1 trong 11 xã được lựa chọn làm điểm của tỉnh trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xác định được vai trò, tầm quan trọng trong việc xây dựng kinh nghiệm, bài học trong xây dựng nông thôn mới, ngay trong những ngày đầu khởi động chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Thành phố Hòa Bình đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0