Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
lượt xem 12
download
Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Đề xuất một số giải pháp để xây dựng thành công nông thôn mới tại xã Phi Hải, Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẦM ĐỨC TÂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHI HẢI, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẦM ĐỨC TÂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHI HẢI, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47PTNT- N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Trung Hiếu Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Chuyên đề tốt nghiệp này là sự đúc kết lại kiến thức trong 4 năm học vừa qua, là kết quả của việc tiếp thu nhưng kiến thức quý báu từ thầy cô của trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này,ngoài sự nỗ lực của bản thân,tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ quý thầy cô trương Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, các cán bộ và người dân xã Phi Hải, bố mẹ, anh chị và bạn bè. Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Kinh Tế Và Phát Triển Nông Thôn. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo th.s Đỗ Trung Hiếu người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành đề tài tốt nhiệp này. Tôi xin cảm ơn UBND xã Phi Hải, người dân xã Phi Hải, các phòng ban ngành, các cơ quan của xã có liên quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu thứ cấp, giúp tôi trong việc thu thập số liệu sơ cấp, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứ đề tài này dể hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định. Xin trân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên giúp đỡ của gia đình, ạn bè trong thời gian tôi học tập cũng như trong thời gian tôi thực hiện chuyên đề này. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do có nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng như trình độ năng lực của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên
- ii MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 I. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................... 4 2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4 2.1.2. Vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM ............................ 5 2.1.3. Cơ sở của việc ban hành chương trình xây dựng NTM .......................... 6 2.1.4. Mục tiêu của xây dựng NTM ................................................................ 11 2.1.5. Cơ sở thực tiến ...................................................................................... 20 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở Việt Nam ................... 23 2.1.7. Thuận lợi khó khăn trong xây dựng NTM tại tỉnh Cao Bằng............... 23 2.1.8. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng ...................... 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 34 3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 34 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 34 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 34 3.3.3. Phương pháp xử lí thông tin .................................................................. 37 PHẦN 4. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHI HẢI – HUYỆN QUẢNG UYÊN – TỈNH CAO BẰNG ......................................... 38 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã phi hải ................................... 38 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38 4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 39 4.2. Vai trò và chức năng của các bên liên quan tại địa phương .................... 41
- iii 4.3. Cách thức tiển khai xây dựng nông thôn mới của xã Phi Hải ................. 42 4.4. Đánh giá nguồn lực cho thực hiện NTM tại xã........................................ 43 4.4. Hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Phi Hải ........................... 44 4.5. kết quả thực hiện từng tiêu chí NTM ở xã Phi Hải ............................ 44 4.4.1 Tiêu chí chưa đạt và nguyên nhân ......................................................... 45 4.6. bài học rút ra............................................................................................. 47 4.7. Thực trạng kinh tế đời sống của hộ .......................................................... 48 4.7.1. nguyên nhân đói nghèo ......................................................................... 48 4.8. Thuận lợi, khó khăn, trong xây dựng NTM ở xã Phi Hải ........................ 48 PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................... 49 5.1. Định hướng............................................................................................... 49 5.2. Giải pháp .................................................................................................. 49 PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 52 6.1. Kết luận .................................................................................................... 52 6.2. kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Phi Hải............................................... 39 Bảng 4.2. Dân số và lao động của xã Phi Hải ................................................. 40 Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM ở xã Phi Hải ............ 44
- 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ I. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận cư dân chủ yếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp, với điều kiện con người, tự nhiên thuận lợi. Việt Nam đã và đang là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở vùng nông thôn. Tam nông bao gồm nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH Đất Nước, bên cạnh đó, nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả, tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị ở nước ta là không cao nhưng khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn là khá lớn. Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, xã hội đất nước. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu XD NTM là: “ Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại ”. Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
- 2 sản xuất, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Xuất phát từ những khó khăn hạn chế nêu trên, chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất to lớn. Để thực hiện chủ trương này, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định 800 ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia, đồng thời ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí để làm căn cứ cho việc thực hiện chương trình xây dựng NTM. Đây là một trong những chủ trương mang tính chiến lược mở ra vận hội mới vô cùng quan trọng cho sự nghiệp phát triển đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số Tày, Nùng, Mông,…, trình độ dân trí không đồng đều giữa các dân tộc trong tỉnh, tập quán canh tác nhỏ lẻ, manh mún nên cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước,với 12/13 huyện. Cùng với sự cố gắng của nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng, đến năm 2016, toàn tỉnh đã có 05 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí; 02
- 3 xã đạt 15-18 tiêu chí; 17 xã đạt 10-14 tiêu chí; 129 xã đạt 5-9 tiêu chí; 24 xã dưới 05 tiêu chí. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh, việc thực hiện chương trình nông thôn mới đang gặp nhiều khó khăn: Xuất phát điểm thấp còn nhiều tiêu chí NTM chưa đạt được, nguồn lực hạn chế, tổ chức thực hiện còn gặp nhiều lúng túng, sự tham gia của người dân còn hạn chế .... Do đó, chương trình xây dựng NTM ở địa phương diễn ra chậm chạp, thiếu thống nhất, hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài "Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng NTM của nhà nước tại xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số giải pháp để xây dựng thành công nông thôn mới tại xã Phi Hải, Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Xã Phi Hải đã đạt được những tiêu chí nào trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới? - Làm thế nào để xây dựng thành công nông thôn mới phù hợp với điều kiện địa phương ?
- 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan Nông nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi là tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông dân: là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Nông thôn: Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi các cấp hành chính cơ sở là các UBND xã. Nông thôn mới: Theo Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương, NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản sau:
- 5 Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộngđồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Phát triển nông thôn: Là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm năng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. 2.1.2. Vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Vì vậy, vai trò của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể hiện là: (1) Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng, quy hoạch và
- 6 thực hiện quy hoạch xây dựng NTM. (2) Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. (3) Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. (4) Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá – xã hội, môi trường ở nông thôn. (5) Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở. 2.1.3. Cơ sở của việc ban hành chương trình xây dựng NTM Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, năng
- 7 suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém. Vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế. Vì vậy, tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 với nội dung: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- 8 an ninh trật tự được giữ vững. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương Đảng, chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP và Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí NTM. Chương trình xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển tổng hợp cả về kinh tế-xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng. Nó có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nông nghiệp, nông thôn và nông dân, hướng tới mục tiêu: sản xuất nông nghiệp phát triển, xây dựng cuộc sống sung túc, thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh, quản lý dân chủ. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp- dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. * Đặc trưng của nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy An ninh tốt, quản lý dân chủ Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
- 9 * Mục tiêu là xây dựng nông thôn mới[8] Mục tiêu chung: Nông thôn mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Cơ cấu kinh tế, tổ chức sản xuất hợp lý. Phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn với phát triển nông nghiệp. Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, bản sắc văn hoá, môi tường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, vật chất tinh thần người dân được nâng cao. Mục tiêu cụ thể:[8] Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. * Các nội dung xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch xây dựng nông thôn Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Giảm nghèo và an sinh xã hội Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn Phát tiển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Nâng cấp chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn Giữ gìn an ninh, trật tự xã hội nông thôn * Tóm tắt bộ tiêu chí quốc gia về NTM
- 10 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí NTM, đồng thời Bộ NNPTNT ban hành thông tư 54/2009/ TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đây là căn cứ để các địa phương chỉ đạo việc xây dựng, phát triển NTM, đồng thời là cơ sở để đánh giá công nhận xã đạt chuẩn. Một số nội dung chính của tiêu chí NTM: - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp - Tiêu chí về giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, nhà văn hoá, chợ đáp ứng đạt yêu cầu kỹ thuật của các Bộ, Ngành chuyên trách: Bộ GTVT, Xây dựng, Văn hoá-Thể thao-Du lịch. - Đối với tiêu chí về trường học, mỗi xã có các điểm trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, phải đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú. Diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2/trẻ đối với khu vực nông thôn, miền núi và 8m2/trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã. - Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được thành lập chuyên sản xuất, làm một số dịch vụ hoặc kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh doanh có lãi được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận. - Tiêu chí về y tế được quy định cụ thể như sau: người dân được coi là tham gia BHYT khi đã tham gia một trong các hình thức do ngân hàng nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội đóng BHYT
- 11 - Tiêu chí về văn hoá: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân phố văn hoá". Bên cạnh đó, các tiêu chí về thu nhập, cơ cấu lao động, hệ thống bưu chính viễn thông, ... đã được nêu lên và quy định mức cụ thể cho từng miển trong cả nước đảm bảo chương trình mang lại bộ mặt mới cho nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. 2.1.4. Mục tiêu của xây dựng NTM 2.1.4.1. Mục tiêu - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. 2.1.4.2. Nội dung của chương trình NTM Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau: 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục
- 12 tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. b) Nội dung - Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT hướng dẫn thực hiện nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”. - Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. 2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. b) Nội dung - Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số
- 13 xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa). - Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch). c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”. - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”. - Bộ VH, TT&DL hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã”.
- 14 - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”. - Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”. - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ”. - Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 7: “Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã”. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt. b) Nội dung - Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. - Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. - Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. - Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn