intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của khóa luận là đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tả Lủng. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV. Ứng dụng TMV Map để quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- GIÀNG A BÌNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TẢ LỦNG, HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý đất đai Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa: 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- GIÀNG A BÌNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TẢ LỦNG, HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý đất đai Khoa: Quản lý tài nguyên Lớp: K47- QLĐĐ-N01 Khóa: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. NÔNG THỊ THU HUYỀN THÁI NGUYÊN - 20199
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và Tổ 4, Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3.Em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang” Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo Nông Thị Thu Huyền người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên tổ 4 Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 3 đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Giàng A Bình
  4. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Giải thích 1 BĐĐC Bản đồ địa chính 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 4 Cs Cộng sự 5 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 UBND Uỷ Ban Nhân Dân 7 TT Thông Tư 8 QĐ Quyết Định 9 BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường 10 NĐ-CP Nghị Định-Chính Phủ
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ .....................................7 Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ....................................................................8 Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ..................................................9 Bảng 2.4: Thông số kỹ thuật của máy TOPCON GTS-230N ...................................14 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tả Lủng năm 2018 .........................................23 Bảng 4.2: Toạ độ điểm khởi tính...............................................................................28 Bảng 4.3: Kết quả toạ độ sau khi bình sai .................................................................29 Bảng 4.4: Số liệu thống kê diện tích đất tờ bản đồ số 11 ..........................................52
  6. i DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hình ảnh máy TopCon GTS-230N ...........................................................13 Hình 3.1: Sơ đồ quy trình làm ngoài thực địa ...........................................................17 Hình 3.2: Sơ đồ quy trình làm nội nghiệp .................................................................18 Hình 4.1: Bản đồ xã Tả Lủng ....................................................................................19 Hình 4.2: Khởi động và tạo file bản đồ .....................................................................32 Hình 4.3: Chọn seed file cho bản đồ .........................................................................33 Hình 4.4: Cài đơn vị cho bản đồ ...............................................................................34 Hình 4.6: Chọn đơn vị hành chính ............................................................................35 Hình 4.7: Chọn đơn vị hành chính cho xã Tả Lủng,huyện Mèo Vạc,tỉnh Hà Giang ...36 Hình 4.8: Nhập số liệu đo .........................................................................................36 Hình 4.9: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ................................................................37 Hình 4.10: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ..................................................................38 Hình 4.11: Một số thửa đã được nối vẽ....................................................................39 Hình 4.12: Load MRF Clean .....................................................................................40 Hình 4.13: Tự động tìm, sửa lỗi Clean......................................................................41 Hình 4.14: MRF Flag Status .....................................................................................42 Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................42 Hình 4.16: Tạo Topology ..........................................................................................43 Hình 4.17: Bản đồ đã tạo tâm thửa ...........................................................................43 Hình 4.18: Đánh số thửa bản đồ................................................................................44 Hình 4.19: Gắn thông tin cho thửa đất ......................................................................45 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................46 Hình 4.21: Bản đồ đã vẽ nhãn thửa ...........................................................................46 Hình 4.22: Tạo khung bản đồ ....................................................................................47 Hình 4.23: Bản đồ hoàn chỉnh...................................................................................48 Hình 4.24: Tạo một số loại giấy tờ, hồ sơ địa chính .................................................49 Hình 4.25: Tạo hồ sơ thửa đất ...................................................................................50 Hình 4.26: Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất .................................50 Hình 4.27: Trích lục thửa đất ....................................................................................51
  7. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..................................................................................... i PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ........................................................................3 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ................................................................. 3 2.1.2. Tính chất vai trò của bản đồ địa chính ..................................................... 3 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ........................................................ 4 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ...................................... 8 2.1.5. Lưới khống chế địa chính ........................................................................ 9 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính........................10 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation. 11 2.2.2. Giới thiệu phần mềm TMV.Map ............................................................ 11 2.3. Khái quát về máy toàn đạc điện tử ................................................................12 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................16 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập .......................................................................16 3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................16 3.3.1.Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất của xã Tả Lủng huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang .................................................... 16 3.3.2. Thành lập lưới khống chế ....................................................................... 16 3.3.3. Đo vẽ chi tiết và thành lập tờ bản đồ địa chính số 11, tỷ lệ 1/1.000 xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. ............................................................ 16
  8. iii 3.3.4. Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử vào thành lập bản đồ địa chính tại xã Tả Lủng. ............................. 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................16 3.4.1. Điều tra cơ bản số liệu thứ cấp ............................................................... 16 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 17 3.4.3.Phương pháp đo vẽ chi tiết ...................................................................... 17 3.4.4. Biên tập bản đồ địa chính ....................................................................... 18 3.4.5. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm ......................................................... 18 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................19 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất xã Tả Lủng ...19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 19 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tả Lủng ........................... 23 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................................................................................................ 25 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ cho xã Tả Lủng ............................26 4.2.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................... 26 4.2.2. Xác định tỷ lệ đo vẽ cho khu vực nghiên cứu ........................................ 27 4.2.3. Xây dựng lưới khống chế khu vực đo vẽ ............................................... 27 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo ..............................29 4.3.1 Đo vẽ chi tiết ........................................................................................... 29 4.3.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.map để thành lập bản đồ địa chính ................................................................................................................. 31 4.3.3. Ứng dụng phần mềm TMV.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính .. 49 4.3.4. In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm ................................ 51 4.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ........................................................ 51 4.4. Đánh giá chung về việc áp dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính .........................................53 4.4.1. Thuận lợi................................................................................................. 53
  9. iv 4.4.2. Khó khăn ................................................................................................ 53 4.4.3. Giải pháp ................................................................................................ 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................54 5.1. Kết luận ..........................................................................................................54 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................55 PHỤ LỤC ..................................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội nào.Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người, vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một trong những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi. Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thông tin địa lý khác của từng thửa đất, từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương. Trong những năm qua UBND tỉnh Hà Giang đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Xã Tả Lủng,huyện Mèo Vạc,tỉnh Hà Giang là một trong những xã chưa có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hướng dẫn của cô giáo Nông Thị Thu Huyền, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc,tỉnh Hà Giang”
  11. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tả Lủng. - Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV. - Ứng dụng TMV Map để quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công tác quản lý đất đai. “Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được đo vẽ, biên tập từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về mục đích sử dụng, hình thể, vị trí, kích thước. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tương đương.”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và Cs, 2006) [5]. Các yếu tố nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa chính (nay là BộTN&MT) ban hành. Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Đây là quy định thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính ban hành năm 2008. 2.1.2. Tính chất vai trò của bản đồ địa chính
  13. 4 Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai như: + Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.1.3.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ . Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ. Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (a = 6378245, b = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua Đài thiên văn Greenwich (London – Anh). Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2. Do hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật hiện tại mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
  14. 5 Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo được các yêu cầu: - Thống nhất trên phạm vi cả nước. - Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối. Theo quyết định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu. - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”)đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương. 2.1.3.2. Độ chính xác bản đồ địa chính 1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. 2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). 3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
  15. 6 4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá: + 5 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:200 + 7 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:500 + 15 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:1000 + 30 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:2000 + 150 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:5000 + 300 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:10000 5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ BĐĐC ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được phép tăng 1,5 lần. 2.1.3.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC. - Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5km x 0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cm x 50cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1].
  16. 7 Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.1: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Kích Cơ sở để Diện Tỷ lệ thước Kích thước Ký hiệu chia mảnh tích đo Ký hiệu ví dụ bản đồ bản thực tế(m) thêm vào khu đo vẽ(ha) vẽ(cm) 1:5000 1:10.000 60x60 3000x3000 900 403.407 1:2000 1:5.000 50x50 1000x1000 100 19 430.407-9 1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 430.407-9-d 1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 (1)…(16) 430.407-9-(16) 1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 1  100 430.407-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) 2.1.3.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau: - Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong TKKT- DT. - Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: + Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. + Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
  17. 8 + Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000. - Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000. - Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. - Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp; thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực. Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành chính hay khu vực (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1]. 2.1.3.5 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính Thông thường khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ. Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m) 1/200 0,02 1/500 0,05 1/1000 0,1 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
  18. 9 Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. 2.1.5. Lưới khống chế địa chính * Quy định chung - Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ. Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau: Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính STT Các chỉ tiêu kỹ thuật Chỉ tiêu kỹ thuật Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau 1 ≤ 5 cm bình sai 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 3 ≤ 1,2 cm 400 m sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: 4 ≤ 5 giây - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 10 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: 5 - Vùng đồng bằng ≤ 10 cm - Vùng núi ≤ 12 cm (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1]
  19. 10 Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên. Trước khi thiết kế lưới cần phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế đo vẽ. * Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS - Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình. * Lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ. Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ cấp1, cấp 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút. Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn. 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy tính, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở đó người ta xây
  20. 11 dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tính có thể đọc và thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD, GIS, LIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số. 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation. Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ và phi đồ hoạ sử dụng trong công hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Trong Mapping – office việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến hành một cách đơn giản trên bản đồ đã thành lập trước đây (trên giấy, diamat) ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số. Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nó có khả năng quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đó nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình địa chính từ các nguồn dữ liệu và thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép lưu các bản đồ và thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. 2.2.2. Giới thiệu phần mềm TMV.Map TMV.Map là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm TMV.Map và TMV.Cadas do công ty eKGIS cung cấp. TMV.Map là công cụ phục vụ cho công tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của ngành Địa chính ở nước ta. Phần mềm chạy trong môi trường đồ hoạ MicroStation, một môi trường đồ hoạ được sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ Địa chính ở Việt Nam. TMV Map là một giải pháp tổng thể bao hàm toàn bộ qui trình thành lập bản đồ địa chính từ xử lý trị đo cho đến giai đoạn tạo các biểu thống kê đất đai, sổ mục kê đất...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2