intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam" nhằm hệ thống quy định pháp luật và chế định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đánh giá pháp luật và từ đó chỉ ra những bất cập của pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trình bày được những bất cập nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Học viên thực hiện: Phạm Lan Anh Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Thiện Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: 2020 - 2024 Lớp: 2005LHOD Mã học viên: 2005LHOD006 Hà Nội, 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài khoá luận “Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam.” bài báo cáo khoá luận được nghiên cứu thực sự của cá nhân em. Các thông tin được sử dụng trong bài khoá luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không bịa đặt thông tin để trích dẫn. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Sinh viên Phạm Lan Anh
  3. LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành khoá luận “Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam” em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp luật cùng toàn thể giảng viên của Học Viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt nguồn kiến thức và kỹ năng cần thiết để hoàn thiện khoá luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Đức Thiện đã luôn chỉ dạy, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp. Trong quá trình làm bài khoá luận, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm không tránh khỏi những sai sót. Vì vây, em mong nhận được những sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để bài khoá luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt Luật HN&GĐ Luật Hôn nhân và gia đình MTH Mang thai hộ MTHVMĐNĐ Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo MTHVMĐTM Mang thai hộ vì mục đích thương mại
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................3 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................7 6. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................................8 7. Bố cục của khoá luận .................................................................................................8 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 9 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO ............................................. 9 1.1. Những khái niệm cơ bản ........................................................................................9 1.1.1. Khái niệm về mang thai hộ ............................................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo .................................................... 12 1.1.3. Khái niệm về điều kiện mang thai hộ ......................................................................... 13 1.2. Đặc điểm của điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ...........................14 1.3. Ý nghĩa của điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ..............................15 1.4. Các yếu tố tác động đến điều kiện MTHVMĐNĐ .............................................16 1.5. Kinh nghiệm một số quốc gia về mang thai hộ ..................................................18 1.5.1. Các quốc gia công nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo .................................. 18 1.5.2. Các quốc gia cho phép mọi hình thức mang thai hộ ................................................. 27 1.5.3. Các quốc gia tuyệt đối không cho phép mang thai hộ............................................... 29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 31 CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MTH ........... 32 2.1. Quá trình phát triển pháp luật về mang thai hộ ...............................................32 2.2. Pháp luật hiện hành về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ...........33 2.2.1. Điều kiện chung .................................................................................................33 2.2.2. Điều kiện cụ thể .................................................................................................36
  6. 2.3. Đánh giá về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam ...............................................................................................................................49 2.3.1. Những ƣu điểm ............................................................................................................. 49 2.3.2. Những hạn chế .............................................................................................................. 50 2.4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ...........................................................................55 2.4.1. Pháp luật dân sự ........................................................................................................... 55 2.4.2. Pháp luật chuyên ngành ............................................................................................... 56 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 58 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 60
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của nền văn minh nhân loại luôn đặt yếu tố hàng đầu về quyền con người trong xã hội ngày càng phát triển ngày nay. Trong tất cả các quyền con người, quyền được làm cha mẹ là quyền tự nhiên mà pháp luật cần bảo vệ. Quyền được làm cha, làm mẹ đối với con luôn được phát luật bảo về và tôn trọng trong xã hội ngày nay. Tuy nhiên, báo động về việc gia tăng tỷ lệ vô sinh và hiếm muộn trên toàn cầu ngày càng gia tăng. Tổ chức Y tế hàng đầu thế giới WTO vừa có cuộc khảo sát mới nhất đưa ra kết quả đánh giá trên thế giới là cứ 6 người trưởng thành thì có 1 một người bị vô sinh. Còn kết quả ở Việt Nam được ghi nhận là có khoảng 7,7% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sẽ mắc các bệnh vô sinh hoặc hiếm muộn. Sự gia tăng vô sinh sau một lần có thai lên đến 15-20% sau mỗi một năm. Cả nam giới và nữ giới đều mắc phải bệnh vô sinh với tỷ lệ phần trăm ngang nhau là 40%, còn các trường hợp là cả vợ chồng đều mắc rơi vào 10% và 10% do không rõ nguyên nhân [34]. Nhiều cặp vợ chồng không thể sinh con dẫn đến thiếu sự gắn kết từ đó hôn nhân dễ tan vỡ, vì vậy việc sinh con không chỉ để duy trì nòi giống mà còn mang lại sự hạnh phúc gắn kết tình yêu giữa các cặp vợ chồng giúp cha mẹ làm việc tốt hơn, sống có trách nhiệm hơn với gia đình. Khi nuôi dạy con cái cha mẹ cảm nhận được thành tựu, hạnh phúc từ đó khiến bản thân tràn đầy kỳ vọng vào cuộc sống. Bản thân khi thực hiện quá trình nuôi dạy con cái có thế trải nghiệm được giá trị và ý nghĩa cuộc sống từ đó cảm nhận được hài lòng và hạnh phúc. Các trường hợp ly hôn cũng sẽ ít hơn khi họ có con cái, có sự liên kết giữa cả hai. Có con cái trong gia đình thì vợ chồng sẽ có tránh nhiệm chăm sóc cho gia đình của mình hơn và từ đó giảm tình trạng ly hôn. Như Bác Hồ đã từng căn dặn trong buổi hội thảo hôn nhân – gia đình ngày 10/10/1959 như sau: “Quan tâm đến gia đình là đúng và nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình” [37]. Qua những giai đoạn phát triển xã hội khác nhau gia đình vẫn luôn giữ những vai trò quan trọng trong xã hội. 1
  8. Chẳng hạn, gia đình là nơi đem lại yêu thương cho mỗi người từ đó mỗi con người đều được đùm bọc về mặt vật chất lẫn tâm hồn. Đồng thời, gia đình là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Mỗi người con sinh ra trong môi trường gia đình giàu lòng yêu nước, có ý chí, lành mạnh thì sẽ tạo ra những cá nhân có phẩm chất tốt đẹp, góp sức vào nguồn nhân lực chất lượng cao phụ vụ đất nước. Như vậy, gia đình đều giữ vai trò là tế bào của xã hội, góp phần vào sự phát triển của xã hội và của quốc gia. Việt Nam vẫn chú trọng triển khai nhiều chương trình, dự án với nội dung xây dựng phát triển gia đình. Chế định về gia đình với vị trí và vai trò quan trọng được quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới và còn Luật Trẻ em. Nhà nước luôn đầu tư và ưu tiên cho sự phát triển bền vững của gia đình trong xã hội. Cùng với quá trình phát triển của xã hội nền y học cũng có sự thay đổi tích cực nhằm làm tốt hơn hiệu quả khám chữa bệnh đối với mọi người. Để điều trị tình trạng hiếm muộn rất nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và đưa ra nhiều phương pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản giúp các cặp vợ chồng có con nhưng không thể đáp ứng được hết những vấn đề phát sinh của bệnh lý. Vì vậy, mang thai hộ là giải pháp đem đến hy vọng có con cho các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, phương pháp mang thai hộ lại có nhiều ý kiến trái chiều cũng như ẩn chứa nhiều hậu quả khôn lường. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là cần thiết đối với xã hội đang ngày càng tăng số ca hiếm muộn nhưng nếu mang thai hộ ẩn chứa tính thương mại sẽ gây hậu quả xung đột làm tổn thương người mẹ và trẻ em không có cơ sở xử lý. Ở một số quốc gia việc mang thai hộ bị cấm dưới một hình thức nào đó ví dụ như Pháp, Đức, Thuỵ Sĩ, Tây Ban Nha,… Bộ luật Việt Nam về trước đây, việc mang thai là hành vi bị cấm. Trong bối cảnh có nhiều sự biến động như hiện nay, sự thay đổi về pháp luật cho phù hợp với xu hướng toàn cầu đã trở thành tất yếu. Văn bản pháp luật hiện hành hiện nay đã quy định cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại trong Luật HN&GĐ năm 2014 thay vì trước đây luật nghiêm 2
  9. cấm mang thai hộ. Điều này được xem là một trong những bước đổi mới mang tính nhân văn của pháp luật, thể hiện cách tiếp cận xu hướng toàn cầu. Thực hiện quy định mới của pháp luật về mang thai hộ qua một thời gian đã ghi nhận được những kết quả tích cực. Điều chỉnh pháp luật đã thực hiện việc ghi nhận quyền nhân thân của cá nhân, mang lại hạnh phúc cho các cặp đôi được làm cha, làm mẹ. Tuy nhiên, đây là chế định mới nên còn nhiều ý kiến trái chiều, quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo còn còn được sửa đổi, hoàn thiện nhằm thuận lợi cho các bên tham gia quan hệ pháp luật, cũng như nâng cao được hiệu quả áp dụng với tính nhân văn mà pháp luật ban hành. Trên những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam” là đề tài khoá luận của mình. 2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Pháp luật Việt Nam đã mở rộng chế định mang thai hộ từ đó cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là một quy định mới trong pháp luật vì vậy đã nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu luật pháp. Tính đến hiện tại, những quy định liên quan đến mang thai hộ đã có nhiều nghiên cứu được thể hiện được thể hiện dưới dạng luận văn, luận án, tạp chí, khoá học. Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu như sau: Nhóm sách chuyên khảo, giáo trình: Mang thai hộ nói chung và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nói riêng được tổng quát ở một số sách chuyên khảo có tính chuyên sâu tại hai quyển giáo trình là: - “Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, trong giáo trình tác giả triển khai nội dung về mang thai hộ với những vấn đề như khái niệm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và phân tích các điều kiện, vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ các bên sẽ phải thực hiện khi tham gia quá trình mang thai hộ. Mục đích giáo trình là để giảng dạy vì vậy tác giả chỉ nêu những lý luận về cơ sở pháp luật mà chưa đánh giá thực trạng và chỉ ra những bất cập, hạn chế khi áp dụng luật mang thai hộ hiện nay. 3
  10. - “Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” của trường Đại học Luật Hà Nội (2021), NXB Tư pháp. Với nội dung nhằm mục đích phục vụ việc dạy học nên khái quát nội dung nêu toàn diện về quy định khái niệm, ý nghĩa mang thai hộ; nêu và phân tích các điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; quyền và nghĩa vụ các bên trong mối quan hệ mang thai hộ; trách nhiệm pháp lý phát sinh từ việc mang thai hộ. Các quy định pháp luật được phân tích tuy nhiên vấn đề hạn chế và bất cập khi áp dụng thực tế không được chỉ ra. Nhóm luận văn, luận án: Đối với nhóm tài liệu này, trong thời gian thực hiện pháp luật đã có những công trình nghiên cứu ở bậc đại học cũng như sau đại học, có thể kể đến một số công trình như: - Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Lê Huyền về “Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam”, nội dung bài luận trình bày các khái niệm, đặc điểm về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và chế định thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cùng với thực tiễn áp dụng pháp luật vào đời sống. Các nguyên nhân gây nên khó khăn và hạn chế được tác giả trình bày trong bài luận. Bài luận kết thúc với nội dung về phương hướng và giải pháp tác giả đưa ra nhằm hoàn thiện nâng cao chế định MTH. - Luận án thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Vũ Tùng về “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”, tác giả trình bày những lý luận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, bên cạnh đó thực tiễn việc áp dụng pháp luật có những tích cực và hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Duyên trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh về “Điều kiện mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam”, bài viết nếu khái quát cơ sở lý luận của mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa cùng với kết hợp trình bày quy định một số nước trên thế giới về mang thai hộ nhằm so sánh với pháp luật Việt Nam. 4
  11. Từ đó, nêu được những nguyên nhân dẫn đến hạn chế còn tồn và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của pháp luật về vấn đề này. - Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Trần Bảo Châu trường Đại học Luật Hà Nội về “Mang thai hộ theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014”. Bài viết đưa ra những khái quát chung về định nghĩa, đặc điểm, các vấn đề liên quan đến những quá trình mang thai hộ cùng với quyền và nghĩa vụ các bên. Từ những phân tích đó tác giả kết hợp với thực trạng tại địa bản thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra được những bất cập thiếu sót đang còn chưa rõ ràng. Nhìn nhận những thiếu sót tác giả cũng đưa ra những kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật. Nhóm bài viết tạp chí, tài liệu hội thảo: Ở phạm vi nghiên cứu khoa học, hội thảo cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về chế định mang thai hộ, điển hình như: - Nguyễn Văn Cừ về “Điều kiện nhờ mang thai hộ về những vấn đề phát sinh” tại Kỷ yếu hội thảo khoa học về “Mang thai hộ và các vấn đề phát sinh” của Trường đại học Luật Hà Nội. Bài có nội dung về trình bày các quy định chung của pháp luật về MTHVMĐNĐ và nội dung được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện nhờ mang thai mạng hộ vì mục đích nhân đạo. Tác giả nêu một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. - Ngô Thị Hường về “Điều kiện đối với bên mang thai hộ thực tiễn thi hành” tại Kỷ yếu hội thảo khoa học về “Mang thai hộ và các vấn đề phát sinh” của Trường đại học Luật Hà Nội. Tác giả trình bày các điều kiện đối với người mang thai hộ từ đó nêu những vấn đề phát sinh khi thực hiện quy định về điều kiện đối với người mang thai hộ. - Nguyễn Thị Liệu về “Một số vấn đề còn bỏ ngỏ trong quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Việt Nam”, Tạp chí Công thương, số 4 – Tháng 3/2020. Bài viết trình bày nội dung về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo dưới góc độ pháp luật Việt Nam, cùng với đó nêu được thực trạng mang thai hộ và thực trạng áp dụng pháp luật về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ở Việt Nam 5
  12. hiện nay. Tác giá cũng đưa ra những bình luận về thực trạng từ đó đưa ra giải pháp nâng cao pháp luật. - Huỳnh Thị Trúc Giang về “Vài suy nghĩ về quy định mang thai hộ trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”, tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Bài viết trình bày mục đích của việc mang thai hộ và nội dung của điều kiện của việc mang thai hộ đối với người mang thai hộ cùng với người được nhờ mang thai hộ. Phân tích các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, đi kèm đó có những hệ quả pháp lý sẽ đối mặt khi thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. - Nguyễn Thị Lê Huyền và Vũ Thị Hương về “Quan điểm lập pháp về mang thai hộ của một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo”, tạp chí Pháp luật và thực tiễn, số 35/2018. Tác giả đưa ra những quan điểm lập luận của những nước trên thế giới về mang thai hộ và từ đó rút kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc thực hiện về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của bài khoá luận: dựa trên cơ sở hệ thống quy định pháp luật và chế định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đánh giá pháp luật và từ đó chỉ ra những bất cập của pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trình bày được những bất cập nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của mang thai hộ vì mục đích nhân đạo dưới nhiều góc độ, với phương diện chính là đảm bảo quyền con người và được pháp luật bảo vệ. Phân tích được các quy định của điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được ban hành tại Việt Nam. Trình bày một số nước trên thế giới quy định pháp chế về mang thai hộ qua đó so sánh với pháp luật Việt Nam. Nhận xét về pháp luật Việt Nam áp 6
  13. dụng trong thực tiễn đã có những tích cực và bấp cập của pháp luật đối với các chủ thể tham gia quan hệ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Đưa ra các đề xuất, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật và hoàn thiện pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: là những quy định pháp luật của Việt Nam về điều kiện của mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành và mang thai hộ trong đó vấn đề về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và một số văn bản liên quan. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về mặt nội dung: khoá luận chủ yếu nghiên cứu về quy định pháp luật của Việt Nam về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà cụ thể là điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện. Khoá luận tập trung phân tích, đánh giá các quy định trong pháp luật về điều kiện thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thông qua các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật HN&GĐ năm 2014, Bộ Luật dân sự 2015, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, Nghị định 98/2016/NĐ-CP,… Phạm vi về không gian, thời gian: quy định pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Việt Nam thời gian từ khi pháp luật Việt Nam cho phép thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu cũng như các mục tiêu đề ra của luận văn tác giả sử dụng một phương pháp sau đây: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành thu thập và nghiên cứu, phân tích thông tin từ những sách, tạp chí khoa học, các diễn đàn khoa học, giáo trình, website chính thống và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài về mang thai hộ nói chung và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nói riêng. Phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu về cơ sở lý luận, chỉ ra các khái 7
  14. niệm, vai trò, ý nghĩa cũng như nội dung của điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Phương pháp so sánh: được sử dụng so sánh pháp luật Việt Nam với các nước trên thế giới về quy định điều kiện mang thai hộ từ đó đưa ra những nhận định về quy định của Việt Nam. 6. Ý nghĩa nghiên cứu Qua nghiên cứu đề tài giúp đóng góp một phần nào đó cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Việt Nam. Khoá luận giúp chúng ta hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và những vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, giúp mỗi chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của điều kiện và áp dụng đúng với quy định của pháp luật ban hành. 7. Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm hai chương kết cấu như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Chương 2: Pháp luật Việt Nam về điều kiện mang thai hộ và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về mang thai hộ 8
  15. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về mang thai hộ Mang thai đó là quá trình tạo nên mầm sống mới, đây là hiện tượng sinh lý bình thường diễn ra ở mỗi giống loài. Tiếng Latin về mang thai được viết là “Graviditas” hay còn có tên gọi khác là “thai nghén”, đây là từ chỉ việc người phụ nữ mang một hay nhiều con, được gọi là bào thai và phát triển bên trong tử cung của người phụ nữ [31]. Quá trình mang thai của con người có ý nghĩa nhằm duy trì nòi giống, gắn kết yêu thương, bởi con cái là động lực để cha mẹ sống tốt và có trách nhiệm, góp phần làm nâng cao chất lượng xã hội. Nhìn chung, mang thai được hiểu là quá trình người phụ nữ nuôi dưỡng bào thai trong cơ thể mình. Xét về mặt pháp lý tại Việt Nam đã có những quy định liên quan đến mang thai. Khái niệm về “thai” được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2012/TT-BYT ban hành ngày 15 tháng 07 năm 2012 về quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và thụ tinh ống nghiệm như sau:“Thai là sản phẩm của quá trình thụ tinh được tính bắt đầu từ tuần thứ 09 sau thụ tinh cho đến khi sinh hoặc khi sảy thai” [1]. Đồng thời, pháp luật cũng đưa ra định nghĩa về “phôi” như sau:“là quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng” [2] quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ban hành ngày 28 tháng 01 năm 2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nhìn chung, khái niệm hoàn chỉnh về mang thai vẫn chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Theo Từ điển Tiếng Việt, giải nghĩa cho từ “hộ” được hiểu là làm thay cho người khác, giúp người khác công việc không phải của mình [7]. Giải nghĩa từng từ như trên mang thai hộ được hiểu là việc mượn cơ thể của người phụ nữa khác với mục đích mang thai thay thế cho một người phụ nữ không thể tự mình 9
  16. mang thai. Thông tin từ Bệnh viện Hùng Vương cho biết “Mang thai hộ là khi người phụ nữ mang thai và sinh ra một em bé cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ khi họ mong muốn có con nhưng không thể mang thai được” [22]. Nhiều người vẫn còn gọi đây là hình thức “đẻ thuê” hoặc “đẻ mướn” có sự trao đổi giữa cả hai bên là người mẹ mang thai hộ và vợ chồng người nhờ mang thai hộ. Ý kiến khác đưa ra nhận định về việc mang thai hộ phải thông qua quá trình thực hiện thành công kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Theo Kirsty Horsey là Giáo sư Luật tại trường Kent Law “Surrogacy is the practice where one woman carries and gives birth to a baby that she intends to give to others – the intended parent – to raise, following a preconception agreement. A surrogate pregnancy can be established using IVF or intrauterine insemination performed in a fertility clinic, using an embryo the intended parents have created using their gametes (with either a fresh or frozen embryo transfer), or one or both of the intended parents’s gametes may be substituted by a donor egg or spermatozoa where necessary.” [17]. (MTH là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con mà người mang thai dự định sẽ trao cho người khác, cha mẹ mà có dự định nuôi dưỡng, theo một thoả thuận hai bên. Mang thai hộ còn được thể hiện bằng cách sử dụng IVF hoặc thụ tinh trong tử cung được thực hiện trong phòng khám hỗ trợ sinh sản, sử dụng phôi mà người cha mẹ dự định đã tạo ra bằng cách sử dụng giao tử của hộ (bằng chuyển phôi tươi hoặc phôi đông lạnh) hoặc một hoặc cả hai giao tử của cha mẹ dự định có thể được thay thế bằng trứng hoặc tinh trùng của người hiến tặng khi cần thiết.) Thạc sĩ Nguyễn Thị Liệu đã nhận định về việc mang thai hộ là kỹ thuật dùng phương pháp lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm tạo ra phôi [13]. Đây là hình thức mang thai hộ sử dụng công nghệ khoa học được đánh giá cao trong nền y học. Như vậy, từ các quan điểm nêu trên kết luận được rằng định nghĩa này có thể hiểu theo hai cách: Một là MTH được thực hiện theo khoa học công nghệ cao có sự hỗ trợ sinh sản IVF, điều này có nghĩa người thay thế hay gọi là người mang thai hộ sẽ không có quan hệ di truyền đối với đứa trẻ được sinh ra. Hai là, 10
  17. người MTH sẽ được thuê để mang thai con với người chồng, phôi thai sẽ là sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn cả hai bên. Trong trường hợp này, đứa trẻ sinh ra sẽ mang gen của người MTH hay còn gọi là có huyết thống với nhau. MTH diễn ra phổ biến và tiến bộ hơn trước và với những dẫn chứng trên cho thấy ngày nay đã có nhiều sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Cách định nghĩa về MTH cũng đang được hệ thống hoá hơn trong nhiều luật nhằm phát triển cho những người phụ nữ mang thai hộ. Tính hợp pháp của MTH cũng trên thế giới cũng khác nhau. Nhiều quốc gia không có quy định cụ thể về mang thai hộ. Pháp luật Việt Nam quy định mang thai hộ thông qua hai khái niệm là MTHVMĐNĐ và MTHVMĐTM tại Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014. Pháp luật nước ta hiện nay cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ tuy nhiên chỉ được thực hiện với mục đích nhân đạo, đối với mục đích thương mại là hành vi nghiêm cấm. Mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam được nhận định gồm có mục đích khi tham gia thực hiện đó là thương mại và nhân đạo. Cả hai mục đích mang thai nêu trên có điểm chung đều là mang thai cho người khác có can thiệt bởi kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Hai mục đích có sự khác biệt đó là đối với MTHVMĐTH các bên tham gia thực hiện đều có một đích vụ lợi cá nhân như tiền hay vật chất,…còn MTHVMĐNĐ các bên đều trên tinh thân giúp đỡ nhau có tính tự nguyện để cặp vợ chồng không thể có con được làm cha mẹ. Có sự khác nhau bởi mục đích chính vì vậy pháp luật Việt Nam nghiêm cấm thực hiện hành vì mang thai hộ vì mục đích thương mại. Thực hiện MTHVMĐTM mang đến nhiều tiềm ẩn xấu đối với người phụ nữ thực hiện mang thai hộ và không đảm bảo được quyền lợi của đứa trẻ được sinh ra. Từ nhiều khái niệm khác nhau, tác giả đưa ra khái niệm về MTH là quá trình thực hiện pháp luật về quan hệ giữa người phụ nữ mang thai và sinh ra một em bé cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ với mong muốn có con nhưng không thể mang thai được, được thực hiện giữa các bên với cơ sở y tế có chuyên môn thực hiện kỹ thuật MTH. Người con của vợ chồng áp dụng phương pháp này sẽ 11
  18. có gen di truyền, nhóm máu của cặp vợ chồng và không có huyết thống với người mang thai hộ. 1.1.2. Khái niệm về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo MTHVMĐ là phương pháp sử dụng công nghệ y khoa hiện đại sử dụng kỹ thuật TTTON hoặc IVF để cấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để tạo phôi và phôi được chuyển vào cơ thể của một người phụ nữ khác để mang thai và sinh con cho bên nhờ MTH. Người phụ nữ MTH phải đồng ý giúp đỡ dựa trên tinh thần tự nguyện không vì lợi ích nào khác. Xét về phương diện xã hội, MTHVMĐNĐ là phương pháp mang tính nhân văn phù hợp nhất đối với những trường hợp không may không thể tự mình mang thai và sinh con một cách tự nhiên. Như vậy, việc MTHVMĐNĐ đã tạo ra hy vọng cuối cùng cho những cặp đôi vô sinh muốn có con chung khi cả hai đã áp dụng nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác mà không thành công. Đây là nguyện vọng chính đáng của người làm cha, làm mẹ và là quyền con người hoàn toàn tự nhiên xuất phát từ mong muốn được có cơ hội làm cha, làm mẹ. Bên cạnh đó, trong bối cảnh xã hội hiện đại, MTHVMĐNĐ đã tạo ra những thay đổi về quan niệm xưa khi xác định người mẹ giờ đây không chỉ là người sinh ra đứa trẻ và sẽ không còn tuân theo lẽ tự nhiên và quy luật thông thường. Việc này đã mở rộng quan niệm về người mẹ trong xã hôi hiện đại. MTHVMĐNĐ được hiểu với góc độ xã hội là việc những người phụ nữ giúp đỡ nhau thực hiện việc mang thai và sinh con nếu gặp phải khó khăn không thể trực tiếp thực hiện. Ở góc độ pháp lý, tại Việt Nam điều chỉnh và xây dựng cơ chế thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một vấn đề hoàn toàn mới. Những văn bản quy phạm pháp luật trước đây như Luật HN&GĐ năm 2000 mang thai hộ chưa được nhắc đến. Đến năm 2003 pháp luật mới có quy định về mang thai hộ, tình hình đất nước cùng với xã hội thời đó nước ta đưa ra quy định “nghiêm cấm các hành vi mang thai hộ” tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 02 năm 2003 về việc sinh con theo phương pháp khoa học. Tuy nhiên nhu cầu mang thai hộ ở nước ta lại ngày càng phổ biến. Các dịch vụ mang thai hộ đều được tìm thấy nhanh chóng thông qua Internet, bài báo đưa tin 12
  19. thực hiện dịch vụ mang thai hộ có giá 50 triệu đồng đối với một ca vào năm 2007 [23]. Các bác sĩ Việt Nam sẽ không thực hiện việc mang thai hộ vì vi phạm pháp luật, vậy nên nhiều người đã chuyển hướng đi sang nước ngoài thực hiện mục đích. Chẳng hạn như vụ án về việc 14 cô gái Việt Nam tham gia đường dây đẻ thuê tại Thái Lan [23]. Những vụ việc trên đã dẫn đến tình trạng cơ quan nhà nước không thể kiểm soát kịp thời và bảo vệ lại quyền và lợi ích của công dân hoặc đảm bảo an toàn cho đứa trẻ sinh ra. Sau hơn mười năm Chính phủ đã sửa đổi ban hành luật mới về hôn nhân gia đình, Luật HN&GĐ năm 2014 ban hành đã có giải thích hai khái niệm “mang thai hộ vì mục đích thương mại” và “mang thai hộ vì mục đích nhân đạo”. Hiện nay, Việt Nam chỉ thừa nhận về “mang thai hộ vì mục đích nhân đạo” và nghiêm cấm thực hiện “mang thai hộ vì mục đích thương mại”. Khái niệm MTHVMĐNĐ dưới góc độ pháp lý như sau: ““Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.” [5]. 1.1.3. Khái niệm về điều kiện mang thai hộ Mang thai hộ được ghi nhận trong pháp luật được xây dựng thận trọng với cơ chế kiểm soát chặt chẽ. Trong đó, các chủ thể tham gia vào quá trình mang thai hộ đều được quy định và điều kiện đối với các đối tượng, với cơ sở vật chất, hồ sơ thực hiện hay thủ tục thực hiện. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để kiểm soát việc mang thai hộ trong khuôn khổ nhất định được pháp luật giám sát. Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa “điều kiện mang thai hộ” mà chỉ quy định theo phương thức liệt kê nên khái niệm trên vẫn đang được định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau. 13
  20. Theo ngôn ngữ học “điều kiện” là chỉ ra những những gì cần thiết để đạt được mục đích, cơ sở của một thoả thuận [8]. Điều kiện còn có nghĩa là nghĩa vụ được thoả thuận và bảo đảm thực hiện bởi các bên [24]. Qua hai cách hiểu trên tác giả hiểu điều kiện là những gì cần có của một chủ thể hay đối tượng được đặt ra nhằm đáp ứng được thoả thuận hoặc để thực hiện được điều gì đó. Những quan điểm về vấn đề này cụ thể là: “Việc đặt ra điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là cơ sở pháp lý để kiểm soát việc mang thai hộ trong khuôn khổ nhất định.” [32]. Qua đó, có thể nhận định điều kiện mang thai hộ đối với các chủ thể tham gia vào quan hệ mang thai hộ có tính bắt buộc, tạo ra hành lang pháp lý để việc mang thai hộ được đảm bảo thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật. Tuy nhiên, để sử dụng các quan điểm này như một định nghĩa về điều kiện mang thai hộ thì chưa thực sự đầy đủ và thuyết phục. Từ những định nghĩa nêu trên, theo từng góc độ tiếp cận khác nhau, tác giả đồng quan điểm và sử dụng khái niệm về “điều kiện mang thai hộ” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Duyên trong Luận văn thạc sĩ về Điều kiện mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam như sau: “Điều kiện mang thai hộ là một hoặc tổng hợp các yêu cầu mang tính chất bắt buộc mà các chủ thể tham gia vào quá trình mang thai hộ phải đáp ứng, nhằm kiểm soát việc mang thai hộ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và là cơ sở pháp lý để việc mang thai hộ có hiệu lực pháp luật.” [14]. 1.2. Đặc điểm của điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Các chủ thể khi tham gia vào một quan hệ xã hội cần đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng không ngoại lệ. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có những điều kiện nhất định phù hợp với mỗi quốc gia trên thế giới. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện MTHVMĐNĐ tại các văn bản pháp luật như Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Nghị định số 10/2015/NĐ-CP. Những chế định pháp lý về điều kiện mà các bên chủ thể tham gia vào mối quan hệ này đã tạo ra một số đặc điểm riêng biệt của quy định về điều kiện MTHVMĐNĐ như sau: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2