intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ điện thoại di động của doanh nghiệp Vinaphone

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

117
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ điện thoại di động của doanh nghiệp Vinaphone nhằm trình bày lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, thực tế năng lực cạnh tranh cho dịch vụ điện thoại di động của doanh nghiệp Vinaphone .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ điện thoại di động của doanh nghiệp Vinaphone

  1. TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G C H U Y Ê N N G À N H KINH TẾ Đ Ố I NGOẠI TOREIGN TUÍIOE UNIVER51TỴ KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP (Đễ tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO N Ă N G LỤC CẠNH TRANH CHO DỊCH vụ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VINAPHONE T H I ? ••.ME r o i Họ và tên sinh viên : T r ầ n Nha T r a n g Lớp : Trung Ì rXĩứl ì Khóa : 41 E - K T N T Giáo viên hướng dẩn : Vũ Thị Hạnh H à Nội, 11/2006
  2. DChoá luận tứ nghiệp MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: N H Ữ N G V Ấ N Đ Ể C H U N G V Ề C Ạ N H T R A N H V À N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H 3 ì. Cạnh tranh 3 /. Khái niệm về cạnh tranh và bản chất của cạnh tranh 3 2. Phân loại cạnh tranh 4 2.1 Căn cứ vào số người tham gia trên thị trường, người ta chia cạnh tranh làm ba loại 5 2.2. Căn cứ vào phạm v i kinh tế người ta chia cạnh tranh thành 2 loại 5 2.3. Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp người ta chia cạnh tranh thành 2 loại 6 3. Vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh trong nên kinh tế thị trường 7 3.1. Mặt tích cực của cạnh tranh 7 3.2. Mặt hạn chế của cạnh tranh 8 4. Nhũng công cụ chủ yêu sử dụng trong cạnh tranh 9 4.1. Công cụ giá cẩ 9 4.1.1. Khái niệm về giá cả 9 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả của các doanh nghiệp . 9 4.1.3. Các chiến lược cạnh tranh theo giá chủ yếu lo 4. 2. Công cụ chất lượng l i 4.2.1 Khái niệm li 4.2.2. Quan niệm về chất lượng trong cạnh tranh 12 4.3. Công tác phân phối sẩn phẩm 13 4.4. Công cụ quẩng cáo và hỗ trợ tiêu thụ 14 l i . N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H 15 /. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 15 1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia 15 ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl
  3. Díttoá luận tết nghiệp. 1.2. Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp/ngành 17 2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ 2h 3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ bưu chính, viễn thông 2V ni. N h ữ n g y ế u t ố ảnh hưởng tói năng lực cạnh t r a n h c ủ a d o a n h nghiệp 22 1. Các yếu tố bên ngoài 23 2. Các yêu tố bên trong 25 2.1. Y ế u tố con người 25 2.2. Tiềm lực vô hình (giá trị phi vật chất) 26 2.3. Y ế u tố về trang thiết bị công nghệ 27 2.4. Y ế u tố về tổ chức sản xuất 27 2.5. Các yếu tố Marketing 28 2.6. Công tác nghiên cứu và phát triển ( R & D ) 29 I V . Các tiêu chí đánh giá nâng lực cạnh t r a n h của d o a n h nghiệp ...30 /. Thị phán của doanh nghiệp 30 2. Giá bán sẩn phẩmldịch vụ 30 3. Chất lượng sản phẩmldịch vụ 30 4. Yêu tố về công nghệ và đổi mới sản phẩm 31 V. K i n h h i ệ m của m ộ t số công ty/tập đoàn t r ẽ n thê giói về cạnh t r a n h và nâng cao năng lực cạnh t r a n h dịch v d i động, bài học v ậ n d n g vói V i n a p h o n e 31 /. Cóng ty NTTDoCoMo (Nhật Bản) 31 1.1. Thành công của N T T D o C o M o trong cung cấp dịch v Internet không dây I-Mode 31 Ì .2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của N T T D o C o M o 37 2. China Telecom 37 3. Kinh nghiệm của hãng di động Nokia (Phẩn Lan) 39 4. Nhận xét chung và bài h c vận dụng đối với Vinaphone 40 4.1. M ộ t số nhận xét 40 ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl
  4. Díttoá luận tứ nghiệp 4.2. Bài học vận dụng đối vói Vinaphone 41 C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G C Ạ N H T R A N H T R O N G LĨNH vực DỊCH V Ụ DI Đ Ộ N G C Ủ A VINAPHONE 43 ì. Phán tích tình hình cạnh tranh dịch v ụ di động của Vinaphone trong thời gian qua 43 /. Về các yếu tố bên ngoài 43 1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước 43 1.2. Các văn bản pháp lý 50 2. Về các yếu tố bên trong 51 2.1. Y ế u tố con người 52 2.2. Y ế u tố trang thiết bị, công nghệ 54 2.3. Tổ chức sản xuất 55 2.4. Các yếu tố Marketing 57 2.4.1. Chính sách giá cước 57 2.4.2. Chính sách phân phối 58 2.4.3. Chính sách dịch vụ 59 2.4.4 Chính sách xúc tiến 59 2.4.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) 61 l i . Đ á n h giá năng lực cạnh tranh dịch vụ di động của doanh nghiệpVinaphone trong thòi gian qua 62 /. Các đôi thủ cạnh tranh chính của Vinaphone trong thòi gian qua 62 1.1. Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài G ò n (SPT) 62 1.2. Công ty Điện t V i ễ n thông Quân đội (Viettel) 63 1.3. Công ty Cổ phần V i ễ n thông H à N ộ i (Hanoi Telecom) 64 1.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các d ố i thủ 65 Ì .4.1. Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh 65 Ì .4.2. Những bất lợi của đối thủ cạnh tranh 66 1.4.3. Những đối tượng khách hàng mà các đối thủ tập trung khai thác 66 ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl
  5. Díttoá luận tứ nghiệp 1.4.4. Một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh mà một số doanh nghiệp đã và đang sử dụng 66 2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vinaphone trong lĩnh vực dịch vụ di động 67 2.1. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Vinaphone trong lĩnh vực dịch vụ d i động 67 2.2. So sánh năng lực cạnh tranh của Vinaphone và các đối thủ cạnh tranh trong nước 74 2.3. So sánh về năng lực cạnh tranh của Vinaphone và các đối thủ cạnh tranh nước ngoài tiềm ẩn 78 IU. Á n h hưởng của quá trình hội nhập kinh té quốc tế và xu hướng cạnh tranh dịch vụ di động 83 /. Các thoa thuận quan trọng ngành Bưu chính viễn thông đã tham gũi 83 2. Anh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng cạnh tranh dịch vụ di động 84 C H Ư Ơ N G IU: M Ộ T số GIẢI P H Á P N Â N G C A O N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H C Ủ A VINAPHONE T R O N G LĨNH vực DỊCH vụ DI ĐỘNG...88 ì. Quan điểm và mục tiêu phát triển của Vinaphone trong điểu kiản mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế 88 1. Quan điểm vê phát triển và mở rộng quy mó cung c p dịch vụ... 88 1.1. Quan điểm chung 88 Ì .2. Đôi với lĩnh vụ dịch vụ d i động 89 2. Các mục tiêu đặt ra 89 2.1. Các mục tiêu chung 89 2.2. M ụ c tiêu cụ thể đối với lĩnh vực dịch vụ d i động 89 l i . Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinaphone trong lĩnh vực dịch vụ di động 90 ì. Các giải pháp chung go L I . Nâng cao nhận thức và tư duy về cạnh tranh 90 1.2. Về tổ chức sản xuất 91 ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl
  6. DChoá luận tứ nghiệp 1.3. K i ể m soát thị phẩn các dịch vụ 92 1.4. Nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy tín của Vinaphone; Xây dựng chiến lược và đầu tư tài chính cho thương hiệu 94 1.5. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực 96 1.6. T i m hiểu các đối thủ cạnh tranh trên thị trường phục vụ quyết định kinh doanh 97 1.7. Cần bước đột phá đối với một số thị trường cạnh tranh trởng điểm 98 1.8. Đ ẩ y mạnh công tác nghiên cứu và phát triển 98 1.9. Xây dựng chuẩn mực về văn hoa doanh nghiệp 99 1.10. Chuẩn bị kịp thời hướng chởn đối tác phù hợp trong và ngoài nước nhằm mở rộng quy m ô doanh nghiệp, tăng hiệu quả S X K D 100 2. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng loi 2.Ì. Nâng cao chất lượng kỹ thuật của dịch vụ loi 2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 102 3. Nhóm các giải pháp vê công tác giá cước dịch vụ 107 3. Ì. Đ a dạng hoa các hình thức giá cước 107 3.2. C ó nhiều chính sách ưu đãi về giá cước 108 4. Nhóm các giải pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ, đổi mới dịch vụ 109 IU. M ộ t số kiến nghị v ớ i các cơ q u a n q u ả n lý N h à nước 111 /. Đẩy mạnh và hoàn thiện môi trường pháp lý theo thông lệ quốc tê IU 2. Về công tác hợp tác quốc tế 112 3. Về vấn đề khuyến khích cạnh tranh và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vỗc dịch vụ di động 112 4. Hướng dẫn và hỗ trợ thành lập hội người tiêu dùng dịch vụ dì động 113 KẾT LUẬN 114 ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl
  7. IKhetí luận lối nghiệp LỜI M Ở Đ Ầ U Thông tin di động là một trong những dịch vụ đặt tốc độ tàng trường nhanh nhất trong lịch sử ngành viễn thông. Chỉ trong vòng hai thập niên xuất hiện, mạng thông t i n d i động đã đạt t ớ i con số trên Ì tỷ thuê bao trong k h i mạng điện thoại cố định phểi mất tới 130 năm. V à ờ nhiều quốc gia trên thế giới, thị trường thông t i n d i động là phân đoạn thị trường bị tư nhân hoa và cạnh tranh sớm nhất. Không nằm ngoài quy luật chung đó, mạng thông t i n d i động của Việt Nam cũng đang trên đà phát triển rất nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 150%/năm và được đánh giá là có khể năng thương mại hóa cao. Vinaphone (GPC) là một công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông V N T T chuyên cung cấp dịch vụ di động sử dụng công nghệ GSM. Bắt đầu hoạt động từ tháng 6 năm 2004 với một lượng số lượng thuê bao không nhiều (19.545 thuê bao), trểi qua lo năm triển khai dịch vụ, năm 2006 số thuê bao phát triển lên tới 5.000.000 thuê bao, Vinaphone đã chính thức trở thành mạng d i động lớn nhất trên toàn quốc, không chì là nguồn thu chủ yếu cho ngành viễn thông Việt Nam m à còn có những đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nước, từng bước phát triển đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Tuy nhiê n, trong giai đoạn m ở cửa thị trường và h ộ i nhập kinh tê quốc tế như hiện nay. Đểng và Nhà nước chủ trương tiến tới xoa bỏ độc quyền trong thị trường Bưu chính viễn thông. Tháng 7 năm 2003, Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viền thông Sài G ò n chính thức khai trương mạng d i động lấy thương hiệu là S-phone. Tháng 8 năm 2004, Công ty điện tử viễn thông quân đội cũng đã cho ra đời mạng d i động Viettel sử dụng công nghệ tiên tiến GSM. V à gần đây nhất là mạng d i động của Tổng công ty Điện lực V i ệ t Nam. N h ư vậy, Vinaphone đã mất đi un thế của một doanh nghiệp độc quyền trong Qrần Qiha &Ftìitạ Ì MAp. ơrunạ ì -X.41&-
  8. Jơu>á luận lết nghiệp lĩnh vực dịch vụ d i động bắt dầu bước vào giai đoạn cạnh tranh có chiều hướng ngày càng khốc liệt. Doanh nghiệp đã phải liên tục thay đổi chính sách giá thuê của mình: giảm cước, thay đổi phương thức tính cước, phân chia lại vùng cước... Thị phần doanh nghiệp bị chia sẻ, không những thị phần về thuê bao m à còn là thị phần về doanh thu đợc biệt tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm... Trong b ố i cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể g i ữ được khách hàng, đảm bảo doanh thu, Vinaphone cần phải thực hiện những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình trong lĩnh vực dịch vụ d i động. Chính vì những nguyên nhân nói trên, em đã lựa chọn vấn đề: "Giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh cho dịch vụ điện thoại di động của doanh nghiệp Vinaphone" là đề tài của khoa luận. Ngoài lời mờ đầu và kết luận, kết cấu của đề tài bao gồm: Chương ì: Những vân đê chung vê cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương li: Thục trạng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ di dộng của Vinaphone. Chương HI: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinaphone trong lĩnh vục điện thoại di động. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã gợp không í khó khăn, trờ t ngại. Tuy nhiên, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo V ũ Thị Hạnh, em đã có thể hoàn thành được đề tài. Em x i n chân thành cảm ơn cô giáo. Đ ồ n g thời, em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến từ phía h ộ i đồng châm thi và các bạn đọc để để tài ngày càng một hoàn thiện hơn. 2 Móp. QNinạ ì 3C
  9. 3Chaá luận tốt nghiệp C H Ư Ơ N G ì: N H Ữ N G V Â N Đ Ể C H U N G V Ề C Ạ N H T R A N H V À N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H ì. CẠNH TRANH 1. Khái niệm về cạnh tranh và bản chất của cạnh tranh Sự sống luôn vận động và phát triển cùng với quy luật cạnh tranh tất yếu để tồn tại. Cạnh tranh là động lực và cũng là phương thức để xã hội đi lên. Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt: "Cạnh tranh là sự giành giật nhau để chiếm phần thảng" Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gảt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ có lợi nhất đổng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Sau Đ ạ i hội vu của Đảng, thuật ngữ cạnh tranh theo pháp luật hay cạnh tranh lành mạnh đã được sử dụng: Cạnh tranh (competition) là sự tranh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc khách hàng. Thực chất, đó là sự tranh đua giành ưu thế hay giành độc quyền thị trường mua và thị trường bán hàng hoa, dịch vụ... Mục đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố "đầu vào" của các chu trình sản xuất, kinh doanh và nâng cao mức giá "đầu r a " sao cho với chị phí thấp nhất m à vần có thể đạt được mức l ợ i nhuận cao nhất. Bởi vậy, thực chất của cạnh tranh là vấn đề giành lợi t h ế về giá cả hàng hoa dịch vụ (mua và bán), dó cũng chính là con đưòng, phương thức để giành lấy l ợ i nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế k h i tham gia thị trường. Cạnh tranh là m ộ t x u t h ế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Đ ố i với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. M ộ t mặt nó đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản Qrần Qlha &ranạ 3 £ẻn
  10. 3Chaá luận tốt nghiệp phẩm có chất lượng kém. M ặ t khác, nó buộc tất cả doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ, tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tởn tại và phát triển trên thị trường. Chính ở mặt này cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tâng cường sức cạnh tranh của mình lên đởng thời phải thay đổi m ố i tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Bất kỳ một loại sản phẩm nào khi đưa ra thị trường đều phải chiu một sức cạnh tranh nhất định. Bởi vì một loại sản phẩm có thể được sản xuất b ở i nhiều doanh nghiệp khác nhau, và như vậy số lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường rất lớn. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau nhằm tiêu thụ hết sản phẩm của mình với mức l ợ i nhuận thu được lớn nhất. Trong cơ c h ế thị trường, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh do vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có vai trò tích cực. Thứ nhất, cạnh tranh sẽ tạo ra một môi trường, một "sân chơi" thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm ra m ọ i biện pháp để tăng hiệu quà sản xuất kinh doanh tìm kiếm chỗ đứng của chính mình. Thứ hai, do cạnh tranh có một áp lực liên tục đối với giá cả nên đã buộc các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới nhu cầu. thị hiếu của người tiêu dùng bằng cách luôn phải chú trọng t ố i việc áp dụng các kỹ thuật mới, cải tiến các phương pháp quản lý và phương pháp sản xuất kinh doanh, đổi m ớ i công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càn tốt hơn cho thị trường. 2. Phân loại cạnh t r a n h Cạnh tranh diễn ra m u ô n mẩu.muôn vẻ trên thị trường. Đ ể phân loại cạnh tranh người ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau: Qrần Qlha &ranạ 4
  11. DChoá luận tứ nghiệp 2.1 Căn cứ vào số người tham gia trên thị trường, người ta chia cạnh tranh làm ba loại * Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh theo "luật" mua rẻ bán đắt. Những người bán muốn bán sản phẩm của mình v ớ i giá cao nhất, còn những người mua lại muốn mua các sản phẩm, dịch vụ v ớ i giá thấp nhất. Gia cả cuối cùng dược chấp nhận là giá thống nhất giữa những người bấn và người mua sau quá trình "mức cả" với nhau. * Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên thị trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. * Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh giữa những người mua nhằm mua được thứ hàng hoa m à họ cần. K h i cung nhỏ hơn cầu thì giá cả hàng hoa, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua chấp nhận giá cao để có được những hàng hoa m à họ cần. Vì số người mua đông nén người bán tiếp tục tăng giá lên và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó. 2.2. Căn cứ vào phạm vi kinh tế người ta chia cạnh tranh thành 2 loại * Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có l ợ i hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất l ợ i nhuận bình quân và giá trị hàng hoa thành giá trị sản xuất. * Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộccạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoa nhằm mục đích tiêu thụ hàn hoa có l ợ i hơn để thu được l ợ i nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao nâng suất lao động nhằm làm cho giá trị hàng hoa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được l ợ i nhuận cao hơn. ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị 5 MÁU Qrunạ ì JC4l£
  12. 3Chaá luận tốt nghiệp 2.3. Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp người ta chia cạnh tranh thành 2 loại * Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức c h i phíbình quàn thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. K h i đó, m ỗ i doanh nghiệp điều chỉnh mức giá và lượng hàng hoa bán ra của mình bán ra sao cho có thể đạt được l ợ i nhuận cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Quy luật cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: sừ thay đổi về giá bán hoặc lượng bán nói trên của doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá thống nhất trên thị trường. Cạnh tranh dọc buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hoa sản xuất để giảm chi phí thì m ớ i có thể tổn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh. Đây là một quá trình liên tục có tính chất quyết định tới sừ sông còn đôi v ớ i các doanh nghiệp. Kết quả của quá trình này là sô lượng hàng hoa tiêu t h ụ trên thị trường được tăng cao và giá cả có x u hướng giảm dần xuống. * Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giưã các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất ngang nhau. Khác v ớ i cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình quân thấp nhất ngang nhau. Song giá cả ở mức t ố i đa, lợi nhuận giảm xuống và có thể là không có l ợ i nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua quá thấp. Trong tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do cạnh tranh mang lại như vậy m à sẽ vận động theo hai x u hướng. Hoặc là chấm dứt cạnh tranh giữa cấc doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm lượng bán trên thị trường để giành độc quyền. Điều này gây tổn hại đến lợi ích người tiêu dùng.vì vậy để công bằng Nhà Nước phải ban hành luật cấm thoa thuận giữa các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh. Hoặc là các doanh nghiệp phải tìm m ọ i cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm mục đích trụ lại được trên thị trường với mức l ợ i nhuận cao. Qrần Qlha &ranạ 6 £ảfi &Ninạ ì • JC4tí OCJQl
  13. 3Chaá luận tốt nghiệp 3. V a i trò, ý nghĩa c ủ a cạnh t r a n h t r o n g n ề n k i n h t ế thị trường Cạnh tranh là một hiện tượng đặc trưng của nền kinh tế thị trường, nó có những mặt tích cực và mặt hạn chế 3.1. Mật tích cực của cạnh tranh - Đ ố i với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo nên áp lực buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tỹ chức quản lý kinh doanh, đỹi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp. Mặt khác, tạo ra sự sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đỹi của thị trường. - Đ ố i với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối v ớ i giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm, qua đó người tiêu dùng được lợi. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải m ở rộng sản xuất, đa dạng hoa về chùng loại, mẫu m ã vì t h ế người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo ý thích và theo thị hiếu của mình - Đ ố i với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu qua các nguồn lực, qua đó góp phẩn tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. - Đ ố i với quan hệ đôi ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp m ở rộng thị trường. T i m kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tấc k i n h tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới Qrần Qlha &ranạ Ì Mén &runạ ì 3C41&-
  14. 3Chaá luận tốt nghiện 3.2. Mặt hạn chê của cạnh tranh Bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh luôn tổn tại những mặt hạn chế, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp m à không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể vượt qua. Vẫn biết trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo x u thế thích hợp của nền kinh tế thẻ trường. Song trong một cuộc cạnh tranh bao giò cũng có "kẻ thắng người thua" và không phải bao giờ "kẻ thua" cũng có thể đứng dậy được vì hiệu quả sử dụng dồng vốn k h i không về đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại được, đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thẻ trường m à bất cứ nhà kinh doanh nào cũng biết song lại không biết lúc nào và ờ đâu mình sẽ mất hoàn toàn đổng vốn ấy. Sự hạn chế của cạnh tranh còn thể hiện ở những điểm sau: - Cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu thế sẽ bẻ phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bẻ thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho chính sách xã h ộ i của Nhà Nước như: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ công ăn việc làm... bên cạnh đó còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác. - Cạnh tranh tự do sẽ tạo nên một thẻ trường sôi động, nhưng cạnh tranh không lành mạnh cũng dễ dàng gây nên tình trạng l ộ n xộn, gây r ố i loạn nền kinh tế xã hội, làm triệt tiêu các động lực phát triển khác nhau của xã hội. Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải sử dụng m ọ i biện pháp có thể, m ọ i mánh khoe, vũ khí trong tay để giành lấy phần thắng trong cuộc đấu tranh nên dễ dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà k i n h doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn "phi kinh tế", "phi kinh doanh", bất chấp pháp luật để đánh bại đối phương m ọ i giá, gây hậu qua lớn về mặt xã hội. Qrần Qlha &ranạ 8 £ẻn
  15. DChoá luận tứ nghiệp 4. Những công cụ chủ yếu sử dụng trong cạnh tranh 4.1. Công cụ giá cả 4.1.1. Khái niệm về giá cả Giá cả với tư cách là công cụ cạnh tranh của các nhà sản xuất được hiểu là số tiền m à người bán d ự kiến nhận được của người mua thông qua trao đổi hàng hoa, dịch vụ trên thị trường. Giá cả được hình thành là do chi ph, nhu cặu của thị trường và do chính sách của các công ty quyết định. Gia cả có vai trò quan trọng, là khâu cuối cùng thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Giá cả quyết định việc mua hàng hoa hay không của người tiêu dùng, mặt khác nó còn quyết định tình hình biến động của thị trường. Thông qua giá cả, các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự tổn tại, sức chịu đựng cũng như năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường. 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả của các doanh nghiệp * Các nhân tố có thế kiểm soát được - Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân cõng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... - Chi phí bán hàng và phàn phối: Đây là khoản tiền phải chi ra cho các dịch vụ bán hàng, bảo hành, vận tải và các chi phí khác liên quan. Trong nền kinh tế thị trường, chi phí này có thể có x u hướng ngày càng tăng lên. - Chi phí về yểm trợ, xúc tiên bán hàng: Bao gồm các chi phí về triển lãm, quảng cáo sản phẩm và xúc tiến bán hàng. - Các mức thuế đối với doanh nghiệp và mức lợi nhuận cặn phải có: Môi quan hệ giữa bốn yếu t ố trên với giá cả được thể hiện qua công thức sau: Gia cả= chi phí các loại + thuế + l ợ i nhuận * Các nhân tố khách quan: - Quan hệ cung cặu: Sự biến động về cung cặu sẽ làm thay đổi giá cả. Nếu như cẩu tăng, cung giảm thì giá cả sẽ tăng và ngược lại. ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị 9 Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl
  16. ~Kkl)á luận lết nạhiẽp - Tương quan của các lực lượng cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả vì cạnh tranh trên thị trường không chỉ diễn ra giữa các nhà sản xuất m à còn diễn ra giữa những người tiêu thụ với nhau. Cạnh tranh càng gay gắt thì giá càng giảm - Sự điều tiết của N h à Nước: Đ ố i với mứt số doanh nghiệp m à giá cả của nó có ảnh hưởng tới hoạt đứng của các doanh nghiệp khác và của nền kinh tế (diện, nước, xăng dầu, bưu chính viễn thông...). Nhà nước chủ trương can thiệp vào giá cả thông qua việc quy định các mức giá cụ thể hoặc mức giá trần. Điều này đã làm giảm phần nào tính linh hoạt và nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 4.1.3. Các chiến lược cạnh tranh theo giá chủ yếu Sự ảnh hưởng của giá cả tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được thể hiện trong các phương pháp định giá của các doanh nghiệp. Thông thường có ba cách định giá được áp dụng trong cạnh tranh như sau: * Định giá thấp: Đây là cách định giá thấp hơn giá thị trường. Nhằm mang lại l ợ i ích lâu dài, doanh nghiệp dùng kế sách này để lói kéo khách hàng về phía mình, đánh đổ các đối thủ cạnh tranh hoặc để duy trì sản xuất, chờ đợi thời cơ. T u y nhiên, phương sách này đòi hỏi các nhà sản xuất phải tính toán chín chắn và đầy đủ mọi tình huống, m ọ i r ủ i ro và muốn áp dụng có hiệu qua phải có đẩy đủ các điều kiện sau. - Sản phẩm phải thuức loại dễ thu hút khách hàng, phù hợp với tập quán và thói quen của người tiêu dùng. - Có khá năng sán xuất ra sản phẩm với nguồn dự trữ tiềm năng, cho phép doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất. * Định giá ngang với giá thị trường Doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bán sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh để xác định mức giá của mình ngang với mức giá của họ. Biện pháp này áp dụng k h i thị trường của doanh nghiệp là thị trường cạnh tranh lũ
  17. ~Kkl)á luận lết nạhiẽp hoàn hảo. Đ ể xác định mức giá ngang v ớ i mức giá thị trưởng, doanh nghiệp phải cạnh tranh trên hai mức độ: liên tục phấn đấu để giảm giá thành và tăng cường công tác tiếp thị để lôi cuốn khách hàng về phía mình. * Định giá cao Phương sách này phổ biến v ớ i các doanh nghiệp sản xuất nắm độc quyền về mặt kự thuật, cóng nghệ hoặc sản phẩm đối v ớ i thị trường và sản phẩm có sức thu hút mạnh đối với người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải dự kiến được thời gian bao lâu tính độc quyền của mình bị các nhà sản xuất khác nắm bắt được để từ đó định ra được sản lượng bán, giá bán và phần thị trường để cạnh tranh của mình. 4. 2. Công cụ chất lượng 4.2.1 Khái niệm Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, đáp ứng vai trò và phù hợp với tên gọi của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau như: Tính chất cơ lý hoa, hình dáng, màu sắc, bao bì... Các chi tiêu này có những dặc trưng riêng với từng loại sản phẩm. M u ố n bán được sản phẩm, các doanh nghiệp phải luôn g i ữ vũng và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Nói một cách khác, nâng cao chất lượng sản phẩm là một quy luật bắt buộc trong nền kinh tế thị trường, là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất và là văn m i n h sống còn đối v ớ i m ỗ i doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình sản xuât từ khâu thiết kế đến khâu nghiên cứu, thí nghiệm, sản xuất bán hàng và các khâu hậu mãi sau khi bán hàng.. .Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, một mặt phải nâng cao chất lượng tại các khâu của sản xuất, mặt khác phải coi trọng việc kiểm tra chất lượng sản phẩm bằng các thiết bị m á y m ó c cũng như bằng k i n h nghiệm thực tiễn của các nhân viên phụ trách về kự thuật. Tuy theo từng đặc điểm của quá trình sản xuất m à doanh nghiệp lựa chọn phương pháp kiểm tra thích hợp. Các nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được đào 11 Móp. Qmnạ ì JC4tố JCQfìl
  18. JChoá luận lết nạhiịfí tạo có chuyên môn, có trách nhiệm và một điều tất yếu là phải có sự nhìn nhận đánh giá khách quan. Đ ể có căn cứ quản lý chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp phải xác định được các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm. Các tiêu chuẩn này phải được định tính và định lượng cụ thể như sau: - Các chỉ tiêu sử dụng như: độ bền, độ an toàn... - Các chỉ tiêu kầ thuật: kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hóa... - Các chỉ tiêu thẩm mầ: hình dáng, mầu sắc, mẫu mốt... Ngoài ra, chất lượng sản phẩm còn phải được coi trọng ở các khâu hậu mãi sau k h i bán hàng đặc biệt là dịch vụ bảo hiểm 4.2.2. Quan niệm về chất lượng trong cạnh tranh Vào những năm 60 của thể kỷ XX, k h i nền kinh tế thị trường dã phát triển khá hoàn thiện ở các nước phương Tây thì quan niệm về chất lượng sản phẩm được thay đổi. Chất lượng sản phẩm không chỉ dược biểu hiện là phải thật tốt, thật bền thật đẹp...mà còn được biểu hiện chất lượng sản phẩm phải do khách hàng quy định. Đây là một quan niệm rất mới và cúng là một hệ qua tất yếu của quá trình cạnh tranh gay gắt để giành giật khách hàng giữa các doanh nghiệp, về mặt lý luận, quản lý chất lượng sản phẩm là nhân tố chủ quan còn sự đánh giá của người mua là nhàn tố khách quan. Do vậy, quy luật khách quan sẽ có tác động chi phối tới nhân tố chủ quan của doanh nghiệp. Quan điểm này đã đưa các doanh nghiệp tiếp cận gần hơn t ớ i thị truồng và cạnh tranh ngày một gay gắt hơn. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh, bởi vì nhờ nâng cao chất lượng sản phẩm nên các sản phẩm bán được nhiều hơn, các doanh nghiệp có uy tín cao hơn và có cơ hội để m ở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu của cạnh tranh và yếu tố này rất năng động thay đổi theo nhu cầu của thị trường, của từng k h u vực thị trường khác nhau và cho từng nhóm đối tượng khác nhau. Cạnh tranh 12 Móp. Qrunạ ì Jt41ố yCQQl
  19. DChoá luận tứ nghiệp làm cho các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm con đường t ự hoàn thiện mình và nâng cao chất lượng tối ưu cho sản phẩm của mình. 4.3. Cóng tác phân phối sản phàm V ớ i các doanh nghiệp, công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoa dịch vụ là một nhiệm vụ quan trọng, là một việc làm không thể thiếu dể giải quyết khâu đởu ra của hàng hoa dịch vụ. Trong khoảng thời gian ngắn hạn và trung hạn, một kế hoạch tiêu thụ đúng đắn phải dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất thích hợp, và ngược lại nếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không phù hợp sẽ dẫn đến việc chiếm lĩnh thị trường sản phẩm đó không thuận lợi, ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của các hoạt động sản xuất. Trẽn thực tế, diễn biến của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Điểu đó có thể khẳng định trong nền kinh tế thị trường, khâu tiêu thụ sản phẩm là một nhân tô quan trọng quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp hiện tại và dự đoán hoạt động của doanh nghiệp tương lai. Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là việc đưa hàng hoa dịch vụ tới tay người tiêu dùng sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cởu của họ, và việc có thể lôi kéo được nhiều khách hàng hay không phụ thuộc rất lớn vào khâu bán hàng, khâu tiêu thụ sản phẩm, do đó vai trò của người bán hàng ngày càng quan trọn đối với sự phát triển của doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ. V ớ i chất lượng sản phẩm và giá cả tương đương, các doanh nghiệp chỉ còn cách cạnh tranh nhau bằng phương thức phục vụ khách hàng thông qua hoạt động của các nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp muốn thành cõng phải có các chính sách khuyến khích khách hàng, cũng như phải có chính sách Marketing phù hợp, có mục tiêu và kế hoạch phát triển cũng như chính sách tiêu thụ tốt sản phẩm của mình. Nền kinh tế thị trường v ớ i sự cạnh tranh khốc liệt buộc các doanh nghiệp phải luôn chú ý tiếp cận thường xuyên với khách hàng, đặc biệt là v ớ i ~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩr{in(Ị 13 £ẻn &mnạ í Jí4f£
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1